Gia Bao

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Gia Bao
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Dưới đây là lời giải chi tiết cho các câu hỏi dựa trên bảng số liệu đã cho:


Dữ liệu chính (đơn vị: nghìn tấn)

Năm

Tổng sản lượng khai thác hải sản

Sản lượng khai thác cá biển

2000

1660,1

1075,3

2010

2273,4

1664,8

2015

2988,1

2235,1

2021

3743,8

2922,3


Câu 7: Tỉ trọng sản lượng khai thác cá biển trong tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2021

Tỉ trọng được tính bằng:

\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{tr}ọ\text{ng} = \frac{\text{S}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{bi}ể\text{n}}{\text{T}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{s}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{h}ả\text{i}\&\text{nbsp};\text{s}ả\text{n}} \times 100 \% = \frac{2922 , 3}{3743 , 8} \times 100 \% \approx 78 , 1 \%\)

Đáp án: Khoảng 78,1%.


Câu 8: Tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2021 tăng gấp bao nhiêu lần so với năm 2000

Tỉ số tăng trưởng:

\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} = \frac{3743 , 8}{1660 , 1} \approx 2 , 3\)

Đáp án: Tăng gấp khoảng 2,3 lần.


Câu 9: Tổng sản lượng khai thác hải sản tăng bao nhiêu nghìn tấn từ 2000 đến 2021

\(\Delta = 3743 , 8 - 1660 , 1 = 2083 , 7 \&\text{nbsp};\text{ngh} \overset{ˋ}{\imath} \text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\)

Đáp án: Tăng 2083,7 nghìn tấn.


Câu 10: Sản lượng khai thác cá biển năm 2021 tăng gấp bao nhiêu lần so với năm 2000

Tỉ số tăng trưởng:

\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} = \frac{2922 , 3}{1075 , 3} \approx 2 , 7\)

Đáp án: Tăng gấp khoảng 2,7 lần.


Nếu bạn cần mình giải thích thêm hoặc hỗ trợ bài tập khác, cứ hỏi nhé!

Dưới đây là bài văn thuật lại một buổi xem xiếc mà bạn có thể tham khảo:


Thuật lại một buổi xem xiếc

Hôm vừa rồi, em đã có dịp cùng gia đình đến xem một buổi biểu diễn xiếc rất hấp dẫn tại nhà văn hóa gần nhà. Không khí ở đó thật náo nhiệt và đông vui, mọi người đều háo hức chờ đợi chương trình bắt đầu.

Khi màn trình diễn mở màn, ánh đèn sân khấu chiếu sáng rực rỡ, những nghệ sĩ xiếc xuất hiện trong trang phục sặc sỡ, đầy màu sắc. Tiếng nhạc vui nhộn vang lên, tạo nên không khí sôi động. Đầu tiên là màn tung hứng của các nghệ sĩ, họ khéo léo ném và bắt những quả bóng, chiếc vòng với tốc độ nhanh khiến khán giả không khỏi trầm trồ thán phục.

Tiếp theo là màn nhào lộn trên không của các diễn viên xiếc. Họ bay lượn trên không trung, thực hiện những động tác nhào lộn, xoay người điêu luyện, khiến mọi người hồi hộp theo dõi từng chuyển động. Có lúc, một nghệ sĩ đứng trên vai người kia, tạo thành những hình thế cân bằng tuyệt đẹp.

Không chỉ có vậy, còn có màn xiếc với các con vật như chó, mèo và lừa. Những con vật được huấn luyện rất thông minh, thực hiện các động tác nhảy qua vòng, đi trên dây, khiến khán giả cười vui thích.

Cuối cùng, chương trình kết thúc bằng màn pháo hoa rực rỡ, mọi người vỗ tay không ngớt, khen ngợi tài năng và sự dũng cảm của các nghệ sĩ xiếc. Buổi xem xiếc đã để lại trong em nhiều ấn tượng đẹp và niềm vui khó quên.


Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn viết theo phong cách khác hoặc mở rộng bài văn nhé!

Mình vẫn chưa chắc về cách nhóm dấu căn và dấu “+2014” trong đề (trong ảnh), nên rất có thể đã giải nhầm. Bạn xem lại cho mình xem công thức chính xác của \(A\) là gì nhé. Ví dụ, có thể là một trong các dạng sau:

  1. \(A = \mid x_{1} + 2 \mid \textrm{ }\textrm{ } \times \textrm{ }\textrm{ } \sqrt{\textrm{ } 4 - x_{2}^{2} \textrm{ }} \textrm{ }\textrm{ } + \textrm{ }\textrm{ } 2014.\)
  2. \(A = \mid \textrm{ } x_{1} + 2 \sqrt{\textrm{ } 4 - x_{2}^{2}} \textrm{ } \mid \textrm{ }\textrm{ } + \textrm{ }\textrm{ } 2014.\)
  3. \(A = \mid \textrm{ } x_{1} + 2 \mid \textrm{ }\textrm{ } \times \textrm{ }\textrm{ } \sqrt{\textrm{ } 4 - x_{2}^{2} + 2014 \textrm{ }} .\)
  4. Hoặc một cách viết nào khác?

Nếu bạn cho biết rõ dấu ngoặc (đâu là phần dưới dấu căn, đâu là biểu thức nằm trong giá trị tuyệt đối, và dấu “+2014” nằm trong hay ngoài căn/ngoặc), mình sẽ giải chi tiết ngay!

Dưới đây là lời giải chi tiết chứng minh hai biểu thức chia hết theo đề bài:


a) Chứng minh:

\(26^{n} + 22^{n} - 2^{n} - 1 \&\text{nbsp};\text{chia}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{cho}\&\text{nbsp}; 15 , \forall n \in \mathbb{N}^{+} .\)

Bước 1: Rút gọn biểu thức theo modulo 15

Ta xét biểu thức theo modulo 15.

  • $26 \equiv 26 - 15 \times 1 = 11 \pmod{15}$
  • $22 \equiv 22 - 15 \times 1 = 7 \pmod{15}$
  • $2 \equiv 2 \pmod{15}$
  • $1 \equiv 1 \pmod{15}$

Vậy biểu thức trở thành:

\(11^{n} + 7^{n} - 2^{n} - 1 \equiv 0 \left(\right. m o d 15 \left.\right) .\)

Bước 2: Chứng minh biểu thức chia hết cho 3 và 5

Vì 15 = 3 × 5, ta chứng minh biểu thức chia hết cho 3 và 5.


Chia hết cho 3

Xét modulo 3:

  • $11 \equiv 2 \pmod{3}$
  • $7 \equiv 1 \pmod{3}$
  • $2 \equiv 2 \pmod{3}$
  • $1 \equiv 1 \pmod{3}$

Biểu thức modulo 3:

\(11^{n} + 7^{n} - 2^{n} - 1 \equiv 2^{n} + 1^{n} - 2^{n} - 1 = 0 \left(\right. m o d 3 \left.\right) .\)

Vậy biểu thức chia hết cho 3.


Chia hết cho 5

Xét modulo 5:

  • $11 \equiv 1 \pmod{5}$
  • $7 \equiv 2 \pmod{5}$
  • $2 \equiv 2 \pmod{5}$
  • $1 \equiv 1 \pmod{5}$

Biểu thức modulo 5:

\(11^{n} + 7^{n} - 2^{n} - 1 \equiv 1^{n} + 2^{n} - 2^{n} - 1 = 0 \left(\right. m o d 5 \left.\right) .\)

Vậy biểu thức chia hết cho 5.


Kết luận:

Biểu thức chia hết cho 3 và 5 nên chia hết cho 15.


b) Chứng minh:

\(3 \cdot 11^{n} + 4^{n + 1} \&\text{nbsp};\text{chia}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{cho}\&\text{nbsp}; 7 , \forall n \in \mathbb{N}^{+} .\)

Bước 1: Xét modulo 7

Ta cần chứng minh:

\(3 \cdot 11^{n} + 4^{n + 1} \equiv 0 \left(\right. m o d 7 \left.\right) .\)

Bước 2: Rút gọn các cơ số modulo 7

  • $11 \equiv 4 \pmod{7}$ (vì 11 - 7 = 4)
  • $4 \equiv 4 \pmod{7}$

Thay vào ta có:

\(3 \cdot 4^{n} + 4^{n + 1} = 3 \cdot 4^{n} + 4 \cdot 4^{n} = \left(\right. 3 + 4 \left.\right) \cdot 4^{n} = 7 \cdot 4^{n} \equiv 0 \left(\right. m o d 7 \left.\right) .\)

Kết luận:

Biểu thức chia hết cho 7 với mọi số nguyên dương $n$.


Tóm tắt:

  • a) $26^n + 22^n - 2^n - 1$ chia hết cho 15 vì biểu thức tương đương $11^n + 7^n - 2^n - 1$ chia hết cho 3 và 5.
  • b) $3 \cdot 11^n + 4^{n+1}$ chia hết cho 7 vì tương đương $7 \cdot 4^n$ modulo 7.

Nếu bạn cần giải thích thêm hoặc bài toán khác, cứ hỏi nhé!

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như hình ảnh, số liệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền tải thông tin một cách hiệu quả và trực quan. Cụ thể:

  • Làm rõ và cụ thể hóa thông tin: Hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ giúp minh họa các khái niệm phức tạp, số liệu thống kê một cách dễ hiểu, giúp người tiếp nhận nhanh chóng nắm bắt ý chính36.
  • Tăng tính trực quan và hấp dẫn: Các yếu tố phi ngôn ngữ làm cho nội dung trở nên sinh động, thu hút sự chú ý, giúp người xem dễ ghi nhớ thông tin hơn56.
  • Tiết kiệm thời gian và không gian: Một biểu đồ hoặc hình ảnh có thể truyền tải lượng thông tin lớn hơn nhiều so với đoạn văn bản dài5.
  • Vượt qua rào cản ngôn ngữ: Hình ảnh, ký hiệu có thể được hiểu rộng rãi bởi những người không cùng ngôn ngữ, giúp thông tin được truyền tải hiệu quả hơn5.
  • Tạo ấn tượng và cảm xúc: Màu sắc, bố cục và hình ảnh có thể tác động đến cảm xúc người xem, tạo ra ấn tượng tích cực và tăng cường hiệu quả giao tiếp5.

Tóm lại, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như hình ảnh và số liệu không chỉ hỗ trợ, bổ sung cho ngôn ngữ mà còn giúp truyền tải thông điệp nhanh chóng, dễ hiểu và sinh động hơn, góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp trong nhiều lĩnh vực

Dưới đây là lời giải bài toán về lò xo bạn hỏi:


Đề bài

  • Chiều dài tự nhiên của lò xo: \(l_{0} = 20 \textrm{ } \text{cm}\)
  • Treo vật nặng có trọng lượng \(P_{1} = 20 \textrm{ } \text{N}\), chiều dài lò xo tăng thêm 10 cm.
  • Treo thêm vật nặng có trọng lượng \(P_{2} = 30 \textrm{ } \text{N}\).
  • Hỏi chiều dài của lò xo lúc này là bao nhiêu?

Bước 1: Tính hệ số đàn hồi \(k\) của lò xo

Độ biến dạng khi treo vật nặng 20 N là:

\(\Delta l_{1} = l_{1} - l_{0} = 10 \textrm{ } \text{cm} = 0,1 \textrm{ } \text{m}\)

Theo định luật Húc:

\(F = k \Delta l\)

Ở đây, lực tác dụng là trọng lượng vật:

\(k = \frac{F}{\Delta l} = \frac{20}{0,1} = 200 \textrm{ } \text{N}/\text{m}\)

Bước 2: Tính độ biến dạng khi treo thêm vật nặng 30 N

Tổng trọng lượng lúc này là:

\(P = P_{1} + P_{2} = 20 + 30 = 50 \textrm{ } \text{N}\)

Độ biến dạng mới:

\(\Delta l = \frac{P}{k} = \frac{50}{200} = 0,25 \textrm{ } \text{m} = 25 \textrm{ } \text{cm}\)

Bước 3: Tính chiều dài mới của lò xo

\(l = l_{0} + \Delta l = 20 \textrm{ } \text{cm} + 25 \textrm{ } \text{cm} = 45 \textrm{ } \text{cm}\)

Kết luận:

Chiều dài của lò xo khi treo tổng trọng lượng 50 N là 45 cm.


Nếu bạn cần thêm bài tập hoặc giải thích, cứ hỏi nhé!

Điểm khác nhau giữa nguyên lý làm việc của động cơ xăng 2 kỳ và động cơ Diesel 2 kỳ chủ yếu nằm ở cách tạo hỗn hợp nhiên liệu và cơ chế đánh lửa, cụ thể như sau:


1. Động cơ xăng 2 kỳ

  • Tạo hỗn hợp nhiên liệu:
    Hỗn hợp xăng và không khí được tạo sẵn bên ngoài buồng đốt (thường qua bộ chế hòa khí hoặc hệ thống phun xăng) và được đưa vào xi lanh trong quá trình nạp.
  • Đánh lửa:
    Sử dụng bugi để tạo tia lửa điện châm cháy hỗn hợp xăng-không khí khi piston ở kỳ nén (cuối hành trình piston đi lên).
  • Quá trình làm việc:
    Hoàn thành một chu trình công tác trong hai hành trình piston:
    • Khi piston đi từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD), hỗn hợp nhiên liệu được nạp vào và khí thải được đẩy ra.
    • Khi piston đi từ ĐCD lên ĐCT, hỗn hợp được nén và cuối kỳ nén bugi đánh lửa để cháy.
  • Cửa nạp và cửa xả:
    Thường sử dụng cửa nạp và cửa xả do piston đóng mở, không có xupáp như động cơ 4 kỳ.

2. Động cơ Diesel 2 kỳ

  • Tạo hỗn hợp nhiên liệu:
    Chỉ nạp không khí sạch vào xi lanh trong kỳ nạp, không nạp hỗn hợp nhiên liệu và không khí sẵn có.
  • Đánh lửa:
    Nhiên liệu Diesel được phun trực tiếp vào buồng đốt khi không khí đã được nén đến nhiệt độ rất cao (do áp suất lớn). Nhiên liệu tự bốc cháy mà không cần bugi.
  • Quá trình làm việc:
    Cũng hoàn thành một chu trình trong hai hành trình piston:
    • Piston đi từ ĐCT xuống ĐCD, khí cháy giãn nở đẩy piston, đồng thời mở cửa xả để đẩy khí thải ra ngoài và cửa nạp để nạp không khí mới.
    • Piston đi từ ĐCD lên ĐCT, nén không khí đến nhiệt độ cao, sau đó phun nhiên liệu Diesel vào để cháy.
  • Cửa nạp và cửa xả:
    Thay vì xupáp, động cơ Diesel 2 kỳ thường sử dụng cửa nạp và cửa xả do piston đóng mở.

Tóm tắt điểm khác nhau chính

Đặc điểm

Động cơ xăng 2 kỳ

Động cơ Diesel 2 kỳ

Tạo hỗn hợp nhiên liệu

Hỗn hợp xăng-không khí được tạo sẵn bên ngoài xi lanh

Chỉ nạp không khí, nhiên liệu phun trực tiếp vào buồng đốt

Đánh lửa

Bugi đánh lửa tạo tia lửa điện

Nhiên liệu tự bốc cháy do nhiệt độ cao khi nén khí

Nguyên liệu

Xăng

Diesel

Cửa nạp, cửa xả

Mở đóng bằng piston, không dùng xupáp

Mở đóng bằng piston, không dùng xupáp


Nếu bạn cần thêm chi tiết hoặc giải thích về cấu tạo, ưu nhược điểm của từng loại động cơ, mình sẵn sàng hỗ trợ!

Cho mạch như hình vẽ ban đầu, ta có:

R_{\rm ngoại}=R_1+R_2+R_3=12+36+18=66\ \Omega, \qquad r=3\ \Omega,\quad E=30\rm \ V.

a) Dòng điện mạch chính
Mạch chỉ có một vòng duy nhất, nên cường độ dòng điện

I=\frac{E}{r+R_{\rm ngoại}} =\frac{30}{3+66} =\frac{30}{69}\approx0{,}435\ \text{A}.

Chiều của \(I\) là từ cực dương của nguồn (đánh dấu “\(+\)” trên vẽ) qua R1 → R2 → R3 → ampe kế → trở về cực âm của nguồn. Trên sơ đồ ampe kế nằm bên phải các điện trở, nên mũi tên dòng điện trong ampe kế ngược từ cực âm (máy) về phía cực dương.


b) Đổi chỗ nguồn \(E\) và ampe kế (vẫn giữ cực dương của \(E\) nối với cùng điểm \(G\) như trước)

Khi đổi chỗ, ta vẫn có một mạch kín gồm cùng một chuỗi các điện trở \(\left{\right. R_{1} , R_{2} , R_{3} \left.\right}\) và điện trở trong \(r\), chỉ khác vị trí vật lý của nguồn và của ampe kế nhưng chúng vẫn mắc nối tiếp. Do đó

I'=\frac{E}{r+R_{\rm ngoại}} =\frac{30}{69}\approx0{,}435\ \text{A}.

Tuy nhiên bây giờ cực dương của nguồn nối vào phía phải (“\(G\)”), nên dòng điện đi ngược lại so với ban đầu: từ phải sang trái qua \(R_{3} \rightarrow R_{2} \rightarrow R_{1}\) rồi qua ampe kế và trở về cực âm của nguồn.


Kết luận

\(\boxed{I = I^{'} = 0,435 \textrm{ }\textrm{ } A .}\)

  • Lần 1: dòng chạy từ trái sang phải qua ampe kế.
  • Lần 2: dòng chạy từ phải sang trái qua ampe kế.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán của bạn:


Đề bài

  • Trang trại thu hoạch 1 tấn rau mỗi ngày = 1000 kg.
  • Nếu giá bán rau là 30.000 đồng/kg thì bán hết rau.
  • Nếu giá tăng thêm 1.000 đồng/kg thì số rau thừa tăng thêm 20 kg.
  • Rau thừa được bán làm thức ăn chăn nuôi với giá 2.000 đồng/kg.
  • Hỏi: Giá bán rau (đơn vị nghìn đồng/kg) để thu được số tiền bán rau lớn nhất là bao nhiêu?

Bước 1: Đặt ẩn số

  • Gọi \(x\) là số lần tăng giá 1.000 đồng/kg so với giá ban đầu 30.000 đồng/kg.
    Vậy giá bán rau là:
    \(p = 30 + x \left(\right. \text{ngh} \overset{ˋ}{\imath} \text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng}/\text{kg} \left.\right)\)
  • Số rau thừa tăng 20 kg mỗi lần tăng giá 1.000 đồng/kg, nên số rau thừa là:
    \(r = 20 x \left(\right. \text{kg} \left.\right)\)
  • Số rau bán được là:
    \(1000 - 20 x \left(\right. \text{kg} \left.\right)\)

Bước 2: Viết biểu thức tổng số tiền thu được

  • Tiền bán rau tươi:
    \(T_{\text{rau}} = \left(\right. 1000 - 20 x \left.\right) \times \left(\right. 30 + x \left.\right) \left(\right. \text{ngh} \overset{ˋ}{\imath} \text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng} \left.\right)\)
  • Tiền bán rau thừa làm thức ăn:
    \(T_{\text{th}ừ\text{a}} = 20 x \times 2 = 40 x \left(\right. \text{ngh} \overset{ˋ}{\imath} \text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng} \left.\right)\)
  • Tổng số tiền thu được:
    \(T \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 1000 - 20 x \left.\right) \left(\right. 30 + x \left.\right) + 40 x .\)

Bước 3: Khai triển biểu thức

\(T \left(\right. x \left.\right) = \left(\right. 1000 \left.\right) \left(\right. 30 + x \left.\right) - 20 x \left(\right. 30 + x \left.\right) + 40 x = 30 , 000 + 1000 x - 600 x - 20 x^{2} + 40 x .\)

Rút gọn:

\(T \left(\right. x \left.\right) = 30 , 000 + \left(\right. 1000 x - 600 x + 40 x \left.\right) - 20 x^{2} = 30 , 000 + 440 x - 20 x^{2} .\)

Bước 4: Tìm giá trị $x$ để $T(x)$ lớn nhất

  • $T(x)$ là hàm bậc hai với hệ số $a = -20 < 0$, nên đồ thị là parabol úp xuống, cực đại tại:
\(x^{*} = - \frac{b}{2 a} = - \frac{440}{2 \times \left(\right. - 20 \left.\right)} = \frac{440}{40} = 11.\)

Bước 5: Tính giá bán rau tối ưu

Giá bán rau là:

\(p = 30 + x^{*} = 30 + 11 = 41 \left(\right. \text{ngh} \overset{ˋ}{\imath} \text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng}/\text{kg} \left.\right) .\)

Kết luận:

Trang trại nên bán rau với giá 41.000 đồng/kg để thu được số tiền bán rau lớn nhất mỗi ngày.


Nếu bạn cần mình giải thích thêm hoặc giúp bạn làm các bài toán khác, cứ hỏi nhé!

Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài tập bạn đưa ra:


Bài 1

Đề bài:
Khi hoàn thiện hoạt động trong 1 giây, động cơ nhận được 500 J năng lượng điện từ nguồn điện, trong đó chỉ có 250 J năng lượng được dùng để làm quay các cánh quạt, còn lại bị hao phí.


a) Hỏi năng lượng bị hao phí là bao nhiêu?

  • Năng lượng đầu vào: \(Q_{đ \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{o}} = 500 \textrm{ } J\)
  • Năng lượng hữu ích (làm quay cánh quạt): \(Q_{\text{h}ữ\text{u}\&\text{nbsp}; \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}} = 250 \textrm{ } J\)
  • Năng lượng hao phí là phần năng lượng còn lại:
\(Q_{\text{hao}\&\text{nbsp};\text{ph} \overset{ˊ}{\imath}} = Q_{đ \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{o}} - Q_{\text{h}ữ\text{u}\&\text{nbsp}; \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}} = 500 - 250 = 250 \textrm{ } J .\)

b) Điều gì xảy ra với phần năng lượng bị hao phí? Nêu các biện pháp làm giảm hao phí này.

  • Điều gì xảy ra với năng lượng hao phí?
    Năng lượng hao phí chủ yếu chuyển hóa thành nhiệt năng do ma sát, âm thanh và một phần có thể là ánh sáng hoặc các dạng năng lượng khác không có ích cho công việc chính của động cơ.
  • Các biện pháp làm giảm hao phí:
    1. Bôi trơn các bộ phận chuyển động để giảm ma sát.
    2. Sử dụng vật liệu có độ ma sát thấp hoặc thiết kế các chi tiết máy chính xác hơn để giảm tổn thất do ma sát.
    3. Bảo dưỡng định kỳ để các bộ phận hoạt động trơn tru, tránh hao phí do hỏng hóc hoặc mài mòn.
    4. Cải tiến thiết kế động cơ để tăng hiệu suất, giảm tổn thất năng lượng.
    5. Sử dụng cách điện, cách nhiệt tốt để giảm thất thoát năng lượng dưới dạng nhiệt.

Nếu bạn cần giải thích thêm hoặc bài tập khác, cứ hỏi nhé!