họ và tên

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của họ và tên
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

(24%+43​+0,76+25%)×(5×73​+8×281​) là khoảng 0,1804

Để vẽ các tia OxOy sao cho góc giữa chúng là 70°, bạn có thể làm theo các bước sau:

  1. Vẽ tia Ox: Bắt đầu bằng cách vẽ một tia theo hướng bất kỳ (gọi là tia Ox), đây sẽ là trục hoành (trục x) trong hệ tọa độ.
  2. Vẽ tia Oy: Để vẽ tia Oy sao cho góc giữa tia Ox và tia Oy là 70°, bạn dùng protractor (thước đo góc) để đo một góc 70° từ tia Ox.
    • Đặt gốc của thước đo góc tại điểm O (gốc tọa độ).
    • Đo góc 70° theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ tùy thuộc vào hướng bạn muốn vẽ tia Oy.
    • Vẽ tia Oy bắt đầu từ điểm O và vuông góc với tia Ox tại góc 70°.
  3. Kết quả: Bạn sẽ có một hệ tọa độ với hai tia OxOy, tạo với nhau góc 70°.

Câu 1: Vẽ ảnh của vật AB qua gương phẳng

Để vẽ ảnh của vật AB qua gương phẳng, ta làm theo các bước sau:

  1. Vẽ một đường gương phẳng.
  2. Vẽ vật AB song song với gương, ví dụ AB có chiều dài xác định.
  3. Vẽ các tia tới từ các điểm A và B, vuông góc với mặt gương.
  4. Vẽ các tia phản xạ theo định lý phản xạ (góc tới bằng góc phản xạ).
  5. Kéo dài các tia phản xạ để chúng gặp nhau tại các điểm A' và B' (ảnh của A và B).

Ảnh của vật sẽ là hình ảnh ảo, với các điểm A' và B' ở cùng phía với vật AB, cách gương một khoảng bằng khoảng cách của vật và gương.


Câu 2: Cho một điểm sáng S đặt trước một gương phẳng. Góc tạo bởi tia tới với mặt gương bằng 50°.

a) Vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng?

Để vẽ ảnh của điểm sáng qua gương phẳng, ta thực hiện các bước sau:

  1. Vẽ gương phẳng.
  2. Đánh dấu điểm sáng S trước gương.
  3. Vẽ tia sáng tới từ S tới mặt gương.
  4. Tạo góc tới bằng 50° (góc giữa tia tới và pháp tuyến của mặt gương).
  5. Tia phản xạ sẽ tạo ra một góc phản xạ bằng góc tới (50°), theo định lý phản xạ.
  6. Kéo dài tia phản xạ để tìm điểm ảnh của S (điểm ảnh sẽ nằm ở phía đối diện gương).

b) Tìm góc tới và góc phản xạ?

  • Góc tới là góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến của mặt gương. Theo đề bài, góc này đã cho là 50°.
  • Góc phản xạ cũng sẽ bằng góc tới, tức là 50°, vì trong phản xạ của tia sáng qua gương phẳng, góc tới luôn bằng góc phản xạ.

Câu 3: Hình ảnh định hướng của kim nam châm đặt tại các điểm xung quanh thanh nam châm như hình sau:

Để xác định cực Bắc và cực Nam của nam châm cũng như chiều của đường sức từ, ta làm theo các bước sau:

  • Cực Bắc của nam châm: Đầu kim nam châm sẽ chỉ về phía cực Bắc của trái đất.
  • Cực Nam của nam châm: Đầu còn lại của kim nam châm chỉ về phía cực Nam của trái đất.
  • Chiều đường sức từ: Đường sức từ của nam châm luôn từ cực Bắc đi ra ngoài và vào cực Nam của nam châm. Các đường sức từ là các đường cong, không cắt nhau và luôn từ cực Bắc ra cực Nam.

Câu 4: Mô tả cấu tạo và hoạt động của la bàn?

Cấu tạo của la bàn:

  • La bàn có một kim nam châm được gắn trên một trục quay. Kim này có thể tự do quay quanh trục và luôn chỉ về một hướng cố định.
  • Mặt la bàn có các vạch chia độ để xác định hướng Bắc, Nam, Đông, Tây.

Hoạt động của la bàn:

  • Kim nam châm của la bàn chịu tác động của từ trường Trái Đất. Cực Bắc của kim nam châm luôn chỉ về phía cực Bắc từ của Trái Đất.
  • Khi sử dụng la bàn, người ta có thể xác định các hướng tương ứng với các cực từ của Trái Đất, giúp xác định phương hướng chính xác.

Câu 5: Phân biệt phản xạ và phản xạ khuếch tán? Lấy ví dụ minh họa?

Phản xạ (Reflection):

  • Là hiện tượng khi ánh sáng gặp mặt phẳng hoặc bề mặt cứng, tia sáng sẽ bị phản xạ lại theo một góc xác định.
  • Ví dụ: Khi chiếu một tia sáng vào gương phẳng, tia sáng sẽ bị phản xạ lại theo góc bằng góc tới.

Phản xạ khuếch tán (Diffuse Reflection):

  • Là hiện tượng phản xạ ánh sáng không theo một hướng xác định mà ánh sáng bị tán xạ ra nhiều hướng khác nhau.
  • Ví dụ: Khi chiếu ánh sáng vào một bề mặt không bóng, như giấy, tường, bề mặt gồ ghề, ánh sáng sẽ phản xạ ra nhiều hướng khác nhau, khiến ta không thể thấy một hình ảnh rõ nét như trong phản xạ gương.

Sự khác biệt chính giữa hai loại phản xạ này là phản xạ gương xảy ra trên bề mặt nhẵn, ánh sáng phản xạ theo một hướng xác định, còn phản xạ khuếch tán xảy ra trên bề mặt không nhẵn, ánh sáng phản xạ ra nhiều hướng khác nhau.

Câu 1: Trình bày các ứng dụng của sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính vào thực tiễn?

Sinh sản vô tính:

  • Ứng dụng trong nông nghiệp: Sinh sản vô tính được sử dụng rộng rãi để nhân giống cây trồng, ví dụ như cấy ghép, chiết cành, giâm cành... Nhờ phương pháp này, người nông dân có thể nhân giống những cây có đặc tính tốt như quả to, chất lượng cao, chống sâu bệnh.
  • Ứng dụng trong y học: Một số loài sinh vật (như vi khuẩn, nấm) có khả năng sinh sản vô tính giúp cho việc nghiên cứu và ứng dụng trong việc sản xuất kháng sinh, thuốc điều trị.
  • Ứng dụng trong công nghiệp: Sinh sản vô tính giúp sản xuất giống vật nuôi có năng suất cao như tôm, cá, gia súc, giúp tăng trưởng nhanh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Sinh sản hữu tính:

  • Ứng dụng trong nông nghiệp: Sinh sản hữu tính giúp tạo ra giống cây trồng mới, tăng cường tính đa dạng di truyền và khả năng thích nghi với các điều kiện thay đổi của môi trường.
  • Ứng dụng trong chăn nuôi: Nhờ sinh sản hữu tính, người ta có thể lai tạo giống vật nuôi mới có những đặc tính vượt trội về sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, chất lượng sản phẩm (sữa, thịt).
  • Ứng dụng trong bảo tồn loài: Sinh sản hữu tính có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự đa dạng sinh học, bảo vệ những loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Câu 2: Giải thích vì sao phải bảo vệ một số loài côn trùng như Ong mật, ong bắp cày? Phun thuốc trừ sâu cho vườn cây ăn quả có lợi hoặc hại gì?

Bảo vệ côn trùng như Ong mật, ong bắp cày:

  • Ong mật: Đóng vai trò quan trọng trong quá trình thụ phấn cho cây trồng, đặc biệt là các loại cây ăn quả. Nếu không có ong, việc thụ phấn sẽ gặp khó khăn, dẫn đến giảm năng suất cây trồng.
  • Ong bắp cày: Ngoài việc thụ phấn, ong bắp cày còn giúp kiểm soát các loài sâu hại, bảo vệ các loại cây trồng khỏi sự phá hoại của côn trùng.
  • Tầm quan trọng của bảo vệ: Việc bảo vệ các loài ong giúp duy trì hệ sinh thái thụ phấn tự nhiên, đảm bảo sự đa dạng sinh học và chất lượng mùa màng.

Phun thuốc trừ sâu:

  • Lợi ích: Giúp tiêu diệt sâu bệnh gây hại cho cây trồng, bảo vệ năng suất và chất lượng vườn cây. Điều này giúp tăng cường sản lượng và lợi nhuận cho nông dân.
  • Hại: Phun thuốc trừ sâu có thể giết chết cả các loài côn trùng có ích như ong, gây ra sự mất cân bằng sinh thái. Các hóa chất này có thể tồn tại trong đất, nước, và ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động vật.

Câu 3: Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật diễn ra qua mấy giai đoạn? Giải thích tại sao trong tự nhiên có loại quả có hạt và loại quả không có hạt?

Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật diễn ra qua 4 giai đoạn:

  1. Giai đoạn thụ phấn: Pollen (phấn hoa) từ nhị của hoa được chuyển đến nhụy của hoa cùng loài.
  2. Giai đoạn thụ tinh: Sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực (tinh trùng) và tế bào sinh dục cái (noãn) tạo thành hợp tử.
  3. Giai đoạn phát triển hạt: Sau khi thụ tinh, hợp tử phát triển thành hạt trong quả.
  4. Giai đoạn phát triển quả: Quả phát triển từ bầu nhụy sau khi thụ tinh, chứa hạt bên trong.

Tại sao có quả có hạt và quả không có hạt?

  • Quả có hạt: Là kết quả của quá trình thụ tinh, sau khi hợp tử phát triển thành hạt.
  • Quả không có hạt: Một số loài thực vật như chuối, cam, nho không cần thụ tinh để tạo ra quả. Đây là kết quả của sự phát triển của quả mà không có sự thụ tinh của noãn (sinh sản vô tính trong một số trường hợp). Quả này thường không có hạt hoặc có hạt rất nhỏ.

toán này giáo sư từ chối giải vì nó quá khó, giáo sư còn không biết nó bằng 2 luôn ak

750 giây

hoặc

12,5 phút