

Phùng Thị Hoa
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ nhất.
Câu 2: Điểm nhìn trong đoạn trích là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon, con gái thứ ba của bà Park So Nyo.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn là phép đối lập.Việc mẹ bị lạc ở Seoul được đặt cạnh việc con gái đang ở Bắc Kinh, tham dự triển lãm sách. Tác dụng của phép đối lập này là làm nổi bật sự xa cách về không gian và thời gian giữa mẹ và con, đồng thời nhấn mạnh sự bất ngờ và đau lòng của sự việc xảy ra với người mẹ. Sự đối lập cũng tạo nên sự kịch tính và gây ấn tượng mạnh với người đọc.
Câu 4: Qua lời kể của người con gái, những phẩm chất của người mẹ được thể hiện là sự cần cù, chịu thương chịu khó, luôn lo lắng và hy sinh cho gia đình. Mặc dù có thể có những điểm yếu, như việc không quen thuộc với công nghệ hiện đại, nhưng tình yêu thương và sự tận tụy của người mẹ vẫn được khắc họa rõ nét. Sự lạc đường của mẹ cũng gián tiếp phản ánh sự cô đơn và yếu đuối của bà trong cuộc sống hiện đại.
Câu 5: Chi-hon hối tiếc vì sự vô tâm, không để ý đến tình trạng sức khỏe và sự yếu đuối của mẹ mình. Cô nhận ra rằng những hành động tưởng chừng nhỏ nhặt, như việc không thường xuyên gọi điện hỏi thăm, không dành thời gian chăm sóc mẹ, lại có thể gây ra những tổn thương sâu sắc cho người thân. Sự vô tâm của con cái có thể khiến cha mẹ cảm thấy cô đơn, bị bỏ rơi và mất đi niềm tin vào tình cảm gia đình. Chúng ta cần trân trọng và dành nhiều thời gian hơn cho những người thân yêu của mình trước khi quá muộn.
Câu 1: phương thức biểu đạt chính của văn bản : tự sự
Câu 2: Cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để trốn những trận đòn của ba. Mỗi khi thấy ba dợm rút roi mây, Ngạn vội vàng chạy sang nhà bà để được che chở và bảo vệ.
Câu 3:
Tác dụng: Dấu ba chấm ở đây có tác dụng gợi mở và tạo khoảng trống cho người đọc tự suy ngẫm. Nó ngụ ý rằng ngoài mẹ và bà nội, cậu bé còn chơi với những người khác trong gia đình nhưng tác giả không liệt kê cụ thể.
Câu 4: nhân vật người bà trong văn bản là một người : +Yêu thương và bảo vệ cháu hết mực
+Dịu dàng, thong thả và bình tĩnh. +Luôn sẵn sàng giúp đỡ cháu khi cần
+Có khả năng kể chuyện hay và truyền cảm.
Câu 5:
Từ đoạn trích này, ta có thể thấy gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân: Gia đình là nơi cung cấp sự bảo vệ và che chở. Trong trường hợp này, người bà đã trở thành lá chắn bảo vệ cậu bé khỏi những trận đòn của cha.Gia đình là nơi nuôi dưỡng tình yêu thương và sự quan tâm. Người bà luôn sẵn sàng lắng nghe, chăm sóc và kể chuyện cho cháu nghe.Gia đình góp phần hình thành nên tính cách và giá trị sống cho con cái.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: trữ tình.
Câu 2. Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của nhà văn Andersen như "Cô bé bán diêm" và những câu chuyện cổ tích nói về nàng tiên, hoàng tử.
Câu 3. Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andersen có tác dụng làm tăng thêm chiều sâu cảm xúc, gợi liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích quen thuộc, đồng thời tạo nên sự đối lập giữa thế giới cổ tích và hiện thực, giữa giấc mơ và sự tỉnh thức. Nó làm nổi bật chủ đề tình yêu trong bài thơ.
Câu 4. Biện pháp so sánh "Biển mặn mòi như nước mắt của em" đã tạo nên hình ảnh giàu sức gợi.
+Sự mặn mòi của biển được so sánh với nước mắt của em, thể hiện sự đau khổ, mất mát, nỗi buồn sâu thẳm của nhân vật trữ tình.
+Hình ảnh này vừa gợi tả, vừa gợi cảm, tạo nên sự ám ảnh trong lòng người đọc.
Câu 5. Khổ thơ cuối thể hiện vẻ đẹp của nhân vật trữ tình là người giàu lòng yêu thương, vị tha và hy vọng. Dù hiện thực có khắc nghiệt, tình yêu có thể tan vỡ, nhưng nhân vật vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu, vẫn muốn giữ gìn và bảo vệ tình yêu đó đến cùng. Sự dịu dàng, an ủi trong lời ru thể hiện sự bao dung, độ lượng của nhân vật.
+ Hình ảnh "que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tình yêu bất chấp mọi khó khăn.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: trữ tình.
Câu 2. Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của nhà văn Andersen như "Cô bé bán diêm" và những câu chuyện cổ tích nói về nàng tiên, hoàng tử.
Câu 3. Việc gợi nhắc các tác phẩm của Andersen có tác dụng làm tăng thêm chiều sâu cảm xúc, gợi liên tưởng đến những câu chuyện cổ tích quen thuộc, đồng thời tạo nên sự đối lập giữa thế giới cổ tích và hiện thực, giữa giấc mơ và sự tỉnh thức. Nó làm nổi bật chủ đề tình yêu trong bài thơ.
Câu 4. Biện pháp so sánh "Biển mặn mòi như nước mắt của em" đã tạo nên hình ảnh giàu sức gợi.
+Sự mặn mòi của biển được so sánh với nước mắt của em, thể hiện sự đau khổ, mất mát, nỗi buồn sâu thẳm của nhân vật trữ tình.
+Hình ảnh này vừa gợi tả, vừa gợi cảm, tạo nên sự ám ảnh trong lòng người đọc.
Câu 5. Khổ thơ cuối thể hiện vẻ đẹp của nhân vật trữ tình là người giàu lòng yêu thương, vị tha và hy vọng. Dù hiện thực có khắc nghiệt, tình yêu có thể tan vỡ, nhưng nhân vật vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu, vẫn muốn giữ gìn và bảo vệ tình yêu đó đến cùng. Sự dịu dàng, an ủi trong lời ru thể hiện sự bao dung, độ lượng của nhân vật.
+ Hình ảnh "que diêm cuối cùng sẽ cháy trọn tình yêu" thể hiện niềm tin mãnh liệt vào tình yêu bất chấp mọi khó khăn.
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do
Câu 2: hình ảnh thể hiện sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung là: +“Trên nắng và dưới cát”: Miêu tả miền Trung với cái nắng gay gắt và cát trắng trải dài, gợi lên sự khô cằn, khắc nghiệt của vùng đất này.
+“Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt”: Thành ngữ này thể hiện sự cằn cỗi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp ở miền Trung. Đất đai khô cằn đến mức rau mồng tơi, một loại rau rất dễ trồng, cũng không thể phát triển được.
Câu 3: Những dòng thơ này giúp ta hiểu rằng dù miền Trung có địa hình khắc nghiệt (eo đất thắt đáy lưng ong) nhưng con người nơi đây vẫn giàu tình cảm, yêu thương nhau. Hình ảnh “tình người đọng mật” là một ẩn dụ đẹp, thể hiện sự ngọt ngào, ấm áp trong tình cảm của người dân miền Trung, dù cuộc sống còn nhiều khó khăn.
Câu 4: Việc sử dụng thành ngữ “mồng tơi không kịp rớt” có tác dụng nhấn mạnh sự nghèo khó, cằn cỗi của đất đai miền Trung. Thành ngữ này giúp người đọc hình dung rõ hơn về điều kiện sống khó khăn của người dân nơi đây, đồng thời thể hiện sự xót xa, thương cảm của tác giả đối với quê hương mình.
Câu 5: Tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích là một tình yêu thương sâu sắc, xen lẫn sự xót xa, trăn trở. Tác giả yêu miền Trung với những câu hò, điệu ví, yêu con người miền Trung giàu tình cảm. Đồng thời, tác giả cũng xót xa cho những khó khăn, vất vả mà người dân nơi đây phải gánh chịu do thiên nhiên khắc nghiệt và cuộc sống nghèo khó. Tình cảm này được thể hiện qua những hình ảnh, ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc và đậm chất trữ tình.
Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thơ tự do.
Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với: những cánh sẻ nâu, mẹ, trò chơi tuổi thơ và những dấu chân trên đường đời.
Câu 3. Dấu ngoặc kép trong dòng thơ "Chuyền chuyền một... miệng, tay buông bắt" có tác dụng trích dẫn lời nói trong trò chơi tuổi thơ, làm cho câu thơ sinh động và gợi nhớ.
Câu 4. Phép lặp cú pháp "Biết ơn..." được sử dụng xuyên suốt đoạn trích tạo nên nhịp điệu đều đặn, nhấn mạnh tình cảm biết ơn sâu sắc của nhân vật trữ tình đối với những điều giản dị, bình thường nhưng ý nghĩa trong cuộc đời. Phép lặp này còn tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các khổ thơ, làm nổi bật chủ đề của đoạn thơ.
Câu 5. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với tôi là sự trân trọng những điều bình dị, giản đơn trong cuộc sống, từ đó nuôi dưỡng tâm hồn biết ơn và sống có ý nghĩa. Những điều tưởng chừng nhỏ bé ấy lại góp phần tạo nên giá trị lớn lao cho cuộc đời mỗi người.
Câu 1 : Ngôi kể của văn bản: Ngôi thứ nhất
Câu 2: Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 3: Một đặc điểm của thể loại truyện ngắn trong văn bản: Tập trung vào một tình huống tiêu biểu để thể hiện tư tưởng, tình cảm .
Câu 4.
Những lời “thầm kêu” của Hoài cho thấy: Hoài đã hối hận, day dứt và bắt đầu biết suy nghĩ, yêu thương, đồng cảm với loài vật . cụ thể là đôi chim bồng chanh.
Câu 5: Giải pháp bảo vệ các loài động vật hoang dã: +Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị và vai trò của động vật hoang dã.
+Không săn bắt, buôn bán, nuôi nhốt động vật hoang dã trái phép.
+Bảo vệ môi trường sống tự nhiên của chúng.
Câu 1: truyện được kể theo ngôi thứ ba
Câu 2 : người kể chuyện chủ yếu Trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Việt
Câu 3: - biện pháp so sánh : “súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi“.
-tác dụng:
+ tăng sức gợi hình gợi cảm
+ làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn
+ thể hiện cảm xúc hào hứng, tin tưởng và gắn bó của nhân vật việt.
câu 4: qua văn bản có thể thấy nhân vật Việt là một người cản đảm, kiên cường,giàu lý tưởng, có tinh thần chiến đấu cao.
Câu 5:
+ khơi dậy lòng yêu nước ,tinh thần tự hòa dân tộc .
+truyền cảm hứng về sự dũng cảm và ý trí vượt khó.
+ giúp thế hệ trẻ hiểu hơn về lịch sử và trân trọng cuộc sống hòa bình.
Câu 1: truyện được kể theo ngôi thứ ba
Câu 2 : người kể chuyện chủ yếu Trần thuật theo điểm nhìn của nhân vật Việt
Câu 3: - biện pháp so sánh : “súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi“.
-tác dụng:
+ tăng sức gợi hình gợi cảm
+ làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn
+ thể hiện cảm xúc hào hứng, tin tưởng và gắn bó của nhân vật việt
Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thơ tự do.
Câu 2. Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất thể hiện trong khổ thơ thứ hai và thứ ba là: Hoàng Sa, biển, mẹ Tổ quốc, máu ấm, màu cờ nước Việt, máu ngư dân, sóng, bài ca giữ nước.
Câu 3. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ là: "Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt". Tác dụng : So sánh Mẹ Tổ quốc với "máu ấm trong màu cờ nước Việt" thể hiện sự gắn bó máu thịt, sự che chở, bảo vệ thiêng liêng của Tổ quốc đối với con dân mình.
Câu 4. Đoạn trích thể hiện tình yêu sâu sắc, lòng tự hào và sự biết ơn của nhà thơ đối với biển đảo Tổ quốc; sự ngưỡng mộ, trân trọng đối với những người lính, ngư dân đang ngày đêm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.