

Hà Minh Khôi
Giới thiệu về bản thân



































Công thức cầu điều kiện (hoặc công thức điều kiện) trong Excel, hoặc trong các phần mềm tính toán bảng tính khác, thường được sử dụng để thực hiện các phép toán hoặc tính toán chỉ khi điều kiện nào đó được thỏa mãn.
Công thức này có thể được tạo ra bằng cách sử dụng hàm IF (nếu), với cú pháp như sau:
scss
Sao chépChỉnh sửa
IF(điều_kiện, giá_trị_nếu_đúng, giá_trị_nếu_sai)
Giải thích:
- điều_kiện: Là biểu thức hoặc điều kiện mà bạn muốn kiểm tra. Nếu điều kiện này đúng, Excel sẽ trả về giá trị "giá_trị_nếu_đúng". Nếu điều kiện sai, nó sẽ trả về "giá_trị_nếu_sai".
- giá_trị_nếu_đúng: Là giá trị hoặc hành động bạn muốn Excel thực hiện nếu điều kiện được thỏa mãn.
- giá_trị_nếu_sai: Là giá trị hoặc hành động bạn muốn Excel thực hiện nếu điều kiện không thỏa mãn.
Ví dụ:
- Công thức đơn giản:
arduino Sao chépChỉnh sửa =IF(A1 > 10, "Lớn hơn 10", "Nhỏ hơn hoặc bằng 10")
- Nếu giá trị trong ô A1 lớn hơn 10, công thức sẽ trả về "Lớn hơn 10".
- Nếu giá trị trong ô A1 nhỏ hơn hoặc bằng 10, công thức sẽ trả về "Nhỏ hơn hoặc bằng 10".
- Công thức kết hợp với tính toán:
Sao chépChỉnh sửa =IF(A1 > 0, A1 * 2, 0)
- Nếu giá trị trong ô A1 lớn hơn 0, công thức sẽ trả về A1 * 2.
- Nếu giá trị trong ô A1 nhỏ hơn hoặc bằng 0, công thức sẽ trả về 0.
Để tính điểm trung bình môn Toán học kỳ 1 của bạn Mai, ta sẽ tính theo công thức trọng số, căn cứ vào hệ số của từng bài kiểm tra.
- Hệ số 1: Các điểm là 8, 7, 6, 9, với hệ số 1. Vậy tổng điểm hệ số 1 là:
\(\left(\right. 8 + 7 + 6 + 9 \left.\right) = 30\)
Tổng điểm có trọng số hệ số 1 là:
\(\frac{30}{4} = 7.5\) (vì có 4 bài) - Hệ số 2: Điểm là 9, với hệ số 2. Tổng điểm của hệ số 2 là:
\(9 \times 2 = 18\) - Hệ số 3: Điểm là 8,5, với hệ số 3. Tổng điểm của hệ số 3 là:
\(8.5 \times 3 = 25.5\)
Cách tính điểm trung bình môn Toán:
Tổng điểm có trọng số = \(\left(\right. 7.5 \times 1 \left.\right) + \left(\right. 9 \times 2 \left.\right) + \left(\right. 8.5 \times 3 \left.\right)\)
Tổng hệ số = \(1 + 2 + 3 = 6\)
Vậy điểm trung bình môn Toán là:
\(\frac{\left(\right. 7.5 \times 1 \left.\right) + \left(\right. 9 \times 2 \left.\right) + \left(\right. 8.5 \times 3 \left.\right)}{6} = \frac{7.5 + 18 + 25.5}{6} = \frac{51}{6} = 8.5\)Kết quả: Điểm trung bình môn Toán học kỳ I của bạn Mai là 8.5 (làm tròn đến số thập phân thứ nhất).
Đoạn văn bạn yêu cầu không sử dụng trực tiếp một ý kiến tán thành theo kiểu "tán thành" trong ngữ nghĩa của nó. Tuy nhiên, trong đoạn văn trình bày về ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, có thể thấy việc tán thành một sự kiện lịch sử mang tầm quan trọng lớn, với các yếu tố thể hiện sự ủng hộ và tán thành đối với cuộc khởi nghĩa, như:
- Khẳng định sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc: Ý kiến này tán thành và ca ngợi sự đoàn kết của toàn dân trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, khẳng định sự quyết tâm chiến đấu vì độc lập dân tộc.
- Giành lại độc lập dân tộc: Tán thành cuộc đấu tranh giành lại tự do cho đất nước, khẳng định cuộc khởi nghĩa là một sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc.
Các yếu tố này mặc dù không phải là một câu trực tiếp thể hiện "tán thành", nhưng vẫn mang tinh thần đồng tình, khẳng định và ca ngợi giá trị của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đối với dân tộc Việt Nam.
Do đó, mặc dù không có câu văn trực tiếp chứa ý kiến tán thành, nhưng đoạn văn này thể hiện sự tán thành đối với giá trị và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong lịch sử.
a. Trình bày nội dung cải cách về chính trị, quân sự của Hồ Quý Ly
Hồ Quý Ly là một trong những vị vua nổi bật trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là trong thời kỳ nhà Hồ. Mặc dù triều đại nhà Hồ không kéo dài lâu, nhưng Hồ Quý Ly đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng trong các lĩnh vực chính trị và quân sự.
- Cải cách chính trị:
- Tổ chức lại bộ máy nhà nước: Hồ Quý Ly thực hiện một cuộc cải cách mạnh mẽ trong việc tổ chức bộ máy hành chính. Ông thay đổi cách thức tổ chức và điều hành chính quyền theo mô hình chặt chẽ, có kỷ cương hơn. Điều này thể hiện qua việc cải cách hệ thống các bộ và chức vụ trong triều.
- Phát triển hệ thống pháp luật: Hồ Quý Ly cũng chú trọng đến việc xây dựng và củng cố pháp luật, trong đó có việc soạn thảo các bộ luật để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quản lý đất đai, thuế má và hành chính.
- Cải cách quân sự:
- Xây dựng quân đội mạnh mẽ: Hồ Quý Ly thực hiện cải cách quân sự mạnh mẽ, đặc biệt là tổ chức quân đội theo mô hình mới. Ông chú trọng đến việc huấn luyện và trang bị quân đội để tăng cường sức mạnh quân sự của đất nước.
- Sử dụng vũ khí mới: Một trong những cải cách quân sự nổi bật là Hồ Quý Ly đã sáng chế và sử dụng các loại vũ khí mới như "hỏa khí" để gia tăng hiệu quả chiến đấu, tuy nhiên, việc này chưa được áp dụng rộng rãi do hạn chế về công nghệ và tài chính.
- Xây dựng các công trình quân sự: Hồ Quý Ly cũng quan tâm đến việc xây dựng các công trình phòng thủ, như các thành lũy và đê chắn sóng, để bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược của kẻ thù.
Những cải cách của Hồ Quý Ly, mặc dù không kéo dài lâu, nhưng đã tạo ra nền tảng cho một bộ máy nhà nước và quân đội mạnh mẽ trong thời kỳ của ông.
b. Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là một trong những cuộc khởi nghĩa vĩ đại trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo, nhằm giành lại độc lập cho đất nước khỏi ách đô hộ của nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa này có nhiều ý nghĩa quan trọng về mặt lịch sử:
- Giành lại độc lập dân tộc:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã giúp đất nước Việt Nam thoát khỏi sự đô hộ của nhà Minh, khôi phục lại chủ quyền và nền độc lập. Đây là một bước ngoặt lớn trong lịch sử, khẳng định tinh thần yêu nước và khát vọng tự do của nhân dân Việt Nam.
- Khẳng định sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn không chỉ là cuộc đấu tranh của một nhóm người hay một vùng đất, mà là cuộc chiến tranh của toàn dân. Các lực lượng tham gia khởi nghĩa không chỉ có quân của Lê Lợi, mà còn có sự tham gia của nhiều tầng lớp, từ nông dân đến quý tộc, thể hiện tinh thần đoàn kết và sức mạnh của toàn dân tộc.
- Mở ra triều đại Lê sơ:
- Sau chiến thắng, Lê Lợi lên ngôi vua, mở đầu triều đại Lê sơ (1428 - 1527), một triều đại được coi là một trong những thời kỳ hoàng kim trong lịch sử Việt Nam. Dưới triều đại này, đất nước được ổn định, phát triển về cả kinh tế, văn hóa và quân sự.
- Khẳng định vai trò của nhà nước phong kiến tự chủ:
- Khởi nghĩa Lam Sơn cũng thể hiện sự vươn lên của một nhà nước phong kiến tự chủ, không phụ thuộc vào bất kỳ thế lực ngoại bang nào. Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng và duy trì nền độc lập cho dân tộc trong các thế kỷ tiếp theo.
- Diễn tả tinh thần kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam:
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là biểu tượng của sự kiên cường và quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã chiến đấu không ngừng nghỉ và giành chiến thắng cuối cùng.
Kết luận: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn không chỉ mang lại sự độc lập cho đất nước mà còn thể hiện sự chiến đấu kiên cường của nhân dân Việt Nam, là một trong những cuộc khởi nghĩa lớn và có ý nghĩa lịch sử sâu sắc trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước.
Câu nói "Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ riêng cho mình" trong văn bản "Hai biển hồ" của tác giả phản ánh một thông điệp sâu sắc về giá trị của sự chia sẻ và sự cởi mở trong cuộc sống. Đó là một lời nhắc nhở chúng ta rằng, cuộc sống không chỉ có việc nhận mà còn phải biết cho đi. Sự cho đi không chỉ là về vật chất, mà còn có thể là sự cảm thông, chia sẻ tình cảm, kiến thức, hay thậm chí là thời gian và sự quan tâm đối với người khác.
Việc cho đi mang lại niềm vui, sự kết nối và tình yêu thương trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Khi ta chia sẻ, ta không chỉ giúp đỡ người khác mà còn nhận lại được sự cảm kích, lòng biết ơn và đôi khi là những bài học quý giá. Ngược lại, nếu ta chỉ biết giữ riêng cho mình, không chia sẻ hay giúp đỡ ai, ta sẽ cảm thấy cô đơn, thiếu kết nối với mọi người và đôi khi là cảm giác trống rỗng trong chính bản thân mình. Việc sống khép kín sẽ khiến ta bỏ lỡ những cơ hội học hỏi, trưởng thành và yêu thương từ những người xung quanh.
Chúng ta đều hiểu rằng sự cho và nhận là hai mặt không thể tách rời trong cuộc sống. Khi ta cho đi, ta cũng nhận lại được những giá trị vô hình, như niềm vui, sự trưởng thành, hay tình bạn, tình yêu. Nhờ vào sự chia sẻ, mối quan hệ giữa con người với nhau mới trở nên bền chặt và đầy ý nghĩa. Vì vậy, sống trong sự hòa hợp của việc cho và nhận chính là cách để mỗi người tìm thấy hạnh phúc và ý nghĩa trong cuộc sống.
Hôm qua, tôi đã đi dạo trong công viên gần nhà. Cảnh vật thật tuyệt vời! Các hàng cây xanh rợp bóng mát, những đóa hoa khoe sắc giữa nắng vàng. Một vài em nhỏ đang chơi đùa, cười nói vui vẻ. Đột nhiên, tôi gặp một người bạn cũ. "Lâu rồi không gặp, bạn dạo này sao?" - tôi hỏi. Anh ấy trả lời: "Tôi vẫn khỏe, cảm ơn bạn!" Cuộc trò chuyện ngắn nhưng khiến tôi cảm thấy rất vui.
Tác dụng của các kiểu câu trong đoạn văn:
- Câu kể ("Hôm qua, tôi đã đi dạo trong công viên gần nhà.") dùng để cung cấp thông tin về hành động của người nói.
- Câu miêu tả ("Cảnh vật thật tuyệt vời!") tạo ra hình ảnh rõ ràng về không gian xung quanh, giúp người đọc hình dung được cảnh vật.
- Câu hỏi ("Lâu rồi không gặp, bạn dạo này sao?") thể hiện sự quan tâm và tạo cơ hội để bắt đầu một cuộc trò chuyện.
- Câu trần thuật ("Anh ấy trả lời: 'Tôi vẫn khỏe, cảm ơn bạn!'") dùng để thông báo lại lời đáp của người bạn, tạo sự tiếp nối trong cuộc đối thoại.
Bài 1: Chứng minh rằng \(h \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + \frac{1}{2} x^{2} + 2012\) vô nghiệm.
Dữ liệu:
Ta cần chứng minh rằng đa thức \(h \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + \frac{1}{2} x^{2} + 2012\) không có nghiệm thực.
Chứng minh:
- Để chứng minh \(h \left(\right. x \left.\right)\) vô nghiệm, ta xét dấu của \(h \left(\right. x \left.\right)\) với mọi giá trị của \(x \in \mathbb{R}\).
Ta có thể viết lại \(h \left(\right. x \left.\right)\) dưới dạng:
\(h \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + \frac{1}{2} x^{2} + 2012.\)Xét \(f \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + \frac{1}{2} x^{2}\), ta có:
- \(f \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + \frac{1}{2} x^{2} \geq 0\), vì \(x^{4} \geq 0\) và \(\frac{1}{2} x^{2} \geq 0\) với mọi giá trị \(x \in \mathbb{R}\).
- Do đó, \(f \left(\right. x \left.\right) \geq 0\) và \(h \left(\right. x \left.\right) = f \left(\right. x \left.\right) + 2012 \geq 2012\) với mọi giá trị \(x\).
Vậy, \(h \left(\right. x \left.\right) \geq 2012 > 0\) đối với mọi giá trị \(x\), nghĩa là \(h \left(\right. x \left.\right)\) không bao giờ bằng 0. Do đó, \(h \left(\right. x \left.\right)\) vô nghiệm.
Bài 2: Chứng minh rằng đa thức \(3 x^{2010} + x^{1002} + 1\) vô nghiệm.
Dữ liệu:
Ta cần chứng minh rằng đa thức \(f \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{2010} + x^{1002} + 1\) không có nghiệm thực.
Chứng minh:
- Xét dấu của \(f \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{2010} + x^{1002} + 1\).
- Vì \(x^{2010} \geq 0\) và \(x^{1002} \geq 0\) với mọi giá trị \(x \in \mathbb{R}\), do đó \(3 x^{2010} \geq 0\) và \(x^{1002} \geq 0\).
- Vậy, \(f \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{2010} + x^{1002} + 1 \geq 1\) với mọi giá trị \(x \in \mathbb{R}\).
Do đó, \(f \left(\right. x \left.\right) \geq 1\) và không bao giờ bằng 0. Vì vậy, đa thức \(3 x^{2010} + x^{1002} + 1\) vô nghiệm.
Bài 3: Chứng minh rằng đa thức \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 2\) vô nghiệm.
Dữ liệu:
Ta cần chứng minh rằng \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 2\) không có nghiệm thực.
Chứng minh:
- Để xét nghiệm của \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 2\), ta dùng công thức nghiệm của phương trình bậc 2:
\(x = \frac{- b \pm \sqrt{b^{2} - 4 a c}}{2 a} ,\)
với \(a = 1\), \(b = 2\), và \(c = 2\).
Tính discriminant (delta) của phương trình:
\(\Delta = b^{2} - 4 a c = 2^{2} - 4 \cdot 1 \cdot 2 = 4 - 8 = - 4.\)Vì \(\Delta < 0\), phương trình \(M \left(\right. x \left.\right) = 0\) không có nghiệm thực. Do đó, đa thức \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 2\) vô nghiệm thực.
Bài 4: Tìm nghiệm duy nhất của \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 1\).
Dữ liệu:
Ta cần tìm nghiệm duy nhất của \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 2 x + 1\).
Giải:
- Phương trình \(M \left(\right. x \left.\right) = 0\) trở thành:
\(x^{2} + 2 x + 1 = 0.\) - Đây là một phương trình bậc 2, ta có thể viết lại như sau:
\(\left(\right. x + 1 \left.\right)^{2} = 0.\) - Vậy, nghiệm duy nhất là:
\(x = - 1.\)
Do đó, nghiệm duy nhất của phương trình là \(x = - 1\).
Bài 5: Chứng minh rằng \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} - x + 5\) không có nghiệm nguyên.
Dữ liệu:
Ta cần chứng minh rằng \(M \left(\right. x \left.\right) = x^{2} - x + 5\) không có nghiệm nguyên.
Chứng minh:
- Ta xét phương trình \(M \left(\right. x \left.\right) = 0\):
\(x^{2} - x + 5 = 0.\)
Dùng công thức nghiệm bậc 2:
x = \frac{-(-1) \pm \sqrt{(-1)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 5}}{2 \cdot 1} = \frac{1 \pm
Để tính số bài hát MP3 có thể lưu trữ trên thẻ nhớ 32 MB, ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tính dung lượng mỗi bài hát:
- Một tệp MP3 dài 1 phút chiếm 15 MB.
- Mỗi bài hát có thời gian 4 phút, vì vậy dung lượng của mỗi bài hát sẽ là:
\(\text{Dung}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{m} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{t} = 15 \textrm{ } \text{MB}/\text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} \times 4 \textrm{ } \text{ph} \overset{ˊ}{\text{u}} \text{t} = 60 \textrm{ } \text{MB} .\)
2. Tính số bài hát có thể lưu trữ trên thẻ nhớ 32 MB:
- Thẻ nhớ có dung lượng 32 MB.
- Do mỗi bài hát chiếm 60 MB, nên số bài hát có thể lưu trữ trên thẻ nhớ sẽ là:
\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{t} = \frac{\text{Dung}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{th}ẻ\&\text{nbsp};\text{nh}ớ}{\text{Dung}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{m} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{t}} = \frac{32 \textrm{ } \text{MB}}{60 \textrm{ } \text{MB}} \approx 0 , 53.\)
3. Kết luận:
Với thẻ nhớ 32 MB, ta chỉ có thể lưu trữ khoảng 0,53 bài hát (nghĩa là thẻ nhớ này không đủ để lưu trữ trọn vẹn 1 bài hát dài 4 phút với dung lượng 60 MB).
Do đó, thẻ nhớ 32 MB không thể chứa một bài hát đầy đủ, vì dung lượng của thẻ nhớ thấp hơn dung lượng của một bài hát.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm từng phần theo yêu cầu.
a) Chứng minh rằng \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
Dữ liệu:
- Tam giác \(\Delta A B C\) vuông tại \(A\).
- Trên tia đối của tia \(A B\), lấy điểm \(D\) sao cho \(A D = A B\).
Chứng minh:
- Ta có \(\Delta A B C\) vuông tại \(A\), do đó \(\angle A = 90^{\circ}\).
- \(A D = A B\) theo giả thiết.
Ta cần chứng minh rằng \(\Delta C B D\) là tam giác cân, tức là \(B C = B D\).
- Xét tam giác vuông \(\Delta A B C\), ta có:
- \(A B = A C\) (do đây là tam giác vuông cân).
- Vậy, ta có \(\triangle A B D\) là tam giác vuông tại \(A\), với \(A B = A D\). Do đó, \(\triangle A B D\) là tam giác vuông cân.
- Xét tam giác \(\Delta C B D\):
- Ta có \(B C = B D\) bởi vì \(\triangle A B C\) vuông tại \(A\) và \(\triangle A B D\) vuông cân, từ đó suy ra \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
b) Chứng minh rằng \(B C = D E\).
Dữ liệu:
- Gọi \(M\) là trung điểm của \(C D\), đường thẳng qua \(D\) và song song với \(B C\) cắt đường thẳng \(B M\) tại \(E\).
Chứng minh:
- Do \(M\) là trung điểm của \(C D\), ta có \(C M = M D\).
- Đường thẳng qua \(D\) và song song với \(B C\), nên \(D E \parallel B C\).
Ta sẽ chứng minh rằng \(B C = D E\) bằng cách sử dụng định lý "Hai đoạn thẳng song song với nhau trong tam giác vuông" (định lý cạnh góc vuông trong tam giác vuông).
- Vì \(D E \parallel B C\), và đoạn thẳng \(B M\) cắt cả hai đường thẳng này tại \(E\), ta có tam giác \(\Delta B C D\) và tam giác \(\Delta B D E\) đồng dạng (theo định lý đồng dạng tam giác).
- Vì vậy, ta có tỉ số tương ứng giữa các cạnh của hai tam giác đồng dạng này. Cụ thể, từ sự đồng dạng này, ta có:
\(\frac{B C}{B D} = \frac{D E}{B C} .\)
Do đó, suy ra \(B C = D E\).
Kết luận:
- Phần a) Chứng minh \(\Delta C B D\) là tam giác cân.
- Phần b) Chứng minh \(B C = D E\).
Như vậy, chúng ta đã hoàn thành bài toán.
Nếu bạn quên tài khoản OLM (hệ thống học trực tuyến của trường) của học sinh, bạn có thể thử các cách sau để khôi phục hoặc lấy lại tài khoản:
- Kiểm tra email của trường: Thường thì tài khoản OLM sẽ được gửi qua email mà nhà trường cung cấp cho học sinh. Kiểm tra hộp thư đến (và cả thư mục Spam nếu cần) để xem có thông báo nào liên quan đến tài khoản OLM không.
- Liên hệ với giáo viên chủ nhiệm hoặc bộ phận hỗ trợ IT của trường: Giáo viên hoặc bộ phận IT có thể cung cấp thông tin tài khoản hoặc hướng dẫn cách khôi phục tài khoản OLM. Đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết như tên, lớp, và các thông tin khác để họ xác minh tài khoản.
- Truy cập trang web OLM: Nếu trang web OLM có tính năng "Quên mật khẩu", bạn có thể sử dụng nó để khôi phục tài khoản nếu bạn nhớ được địa chỉ email đã đăng ký.
- Liên hệ với phụ huynh (nếu có): Nếu tài khoản OLM đã được nhà trường đăng ký từ trước, có thể phụ huynh sẽ nhận được thông tin về tài khoản hoặc có thể giúp liên hệ với nhà trường để khôi phục tài khoản.