

Nguyễn Duy Long
Giới thiệu về bản thân



































a
a
a
a
a
Vũ Minh Hoàng là một nhân vật nổi bật trong lĩnh vực học thuật và nghiên cứu quốc tế tại Việt Nam. Hiện tại, ông đang là Giảng viên Thỉnh giảng về Lịch sử và Việt Nam tại Đại học Fulbright Việt Nam từ kỳ học mùa Xuân năm 2021. Ông đã hoàn thành chương trình Tiến sĩ về Lịch sử tại Đại học Cornell, Hoa Kỳ, một trong những trường thuộc nhóm Ivy League danh tiếng. Lĩnh vực nghiên cứu của ông xoay quanh lịch sử quan hệ ngoại giao Việt Nam và Châu Á-Thái Bình Dương thế kỷ 20, bao gồm an ninh quốc gia và khu vực, kinh tế, vấn đề diệt chủng, lợi ích và hình thành bản sắc. Fulbright Việt Nam
Trước đó, ông đã tốt nghiệp Cử nhân loại Xuất sắc (First Class Honours) tại Học viện Kinh tế và Chính trị London, với Giải thưởng Stevenson dành cho Luận văn Lịch sử có số điểm cao nhất. Những bài thuyết trình của ông tại các hội thảo quốc tế về chuyên ngành Châu Á học và nạn diệt chủng được cộng đồng chuyên môn đánh giá cao. Ông cũng thông thạo 5 ngôn ngữ, bao gồm tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung phổ thông, tiếng Pháp và tiếng Khmer. Fulbright Việt Nam
Trước khi gia nhập Đại học Fulbright, Vũ Minh Hoàng từng có thời gian làm việc tại Học viện Ngoại giao Việt Nam trong vai trò thiết kế và giảng dạy khóa học mùa hè về chính sách ngoại giao Hoa Kỳ và an ninh quốc tế. Fulbright Việt Nam
Trước khi chuyển sang lĩnh vực học thuật, ông Vũ Minh Hoàng từng gây chú ý khi được bổ nhiệm làm Phó vụ trưởng Vụ Kinh tế tại Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ khi mới 26 tuổi. Quyết định bổ nhiệm này đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận và sau đó bị hủy bỏ vào năm 2017. Báo điện tử VTC News+3thanhnien.vn+3Infonet News+3Infonet News
Nếu bạn quan tâm đến các bài giảng hoặc nghiên cứu của Vũ Minh Hoàng tại Đại học Fulbright, tôi có thể hỗ trợ bạn tìm kiếm thêm thông tin chi tiết.
Chào bạn! Để trả lời câu hỏi này, mình cần biết bài thơ mà bạn đang nói đến là bài nào. Bạn có thể cung cấp tên bài thơ hoặc một đoạn trích để mình có thể giúp bạn tìm ra số lượng khổ thơ nhé!
Để tìm phương trình liên hệ giữa các nghiệm của phương trình bậc hai \(x^{2} - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} = 0\) mà không phụ thuộc vào \(m\), ta sẽ sử dụng các công thức liên quan đến nghiệm của phương trình bậc hai.
Phương trình đã cho là:
\(x^{2} - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} = 0\)Giả sử nghiệm của phương trình là \(x_{1}\) và \(x_{2}\). Theo định lý Vi-ét, ta có:
- Tổng của các nghiệm: \(x_{1} + x_{2} = - \frac{b}{a}\)
- Tích của các nghiệm: \(x_{1} \cdot x_{2} = \frac{c}{a}\)
Trong phương trình bậc hai \(a x^{2} + b x + c = 0\), với \(a = 1\), \(b = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\), và \(c = m^{2}\), ta có:
1. Tổng các nghiệm:
\(x_{1} + x_{2} = - \frac{- 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)}{1} = 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\)Vậy tổng các nghiệm \(x_{1} + x_{2} = 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\).
2. Tích các nghiệm:
\(x_{1} \cdot x_{2} = \frac{m^{2}}{1} = m^{2}\)Vậy tích các nghiệm \(x_{1} \cdot x_{2} = m^{2}\).
Liên hệ giữa các nghiệm không phụ thuộc vào \(m\):
Chúng ta có hai phương trình:
- \(x_{1} + x_{2} = 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\)
- \(x_{1} \cdot x_{2} = m^{2}\)
Để loại bỏ \(m\), ta có thể biểu diễn \(m\) dưới dạng \(x_{1} + x_{2}\) và \(x_{1} \cdot x_{2}\).
Từ phương trình \(x_{1} + x_{2} = 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\), ta suy ra:
\(m = \frac{x_{1} + x_{2}}{2} - 1\)Thay vào phương trình \(x_{1} \cdot x_{2} = m^{2}\), ta có:
\(x_{1} \cdot x_{2} = \left(\left(\right. \frac{x_{1} + x_{2}}{2} - 1 \left.\right)\right)^{2}\)Giải phương trình này sẽ cho ta mối quan hệ giữa các nghiệm \(x_{1}\) và \(x_{2}\) mà không phụ thuộc vào \(m\).
Tuy nhiên, nếu bạn chỉ cần mối liên hệ tổng quát, đây chính là cách thức để tìm ra mối liên hệ giữa các nghiệm mà không cần biểu diễn theo \(m\).
Dưới đây là câu ghép có cặp kết từ nói về công việc của chị út:
Câu ghép:
"Chị út dậy sớm để nấu ăn cho gia đình, và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa."
Phân tích cấu tạo câu:
- Cấu trúc câu ghép:
- Câu này là câu ghép vì có hai vế câu kết hợp lại với nhau, mỗi vế có thể đứng độc lập nhưng được nối bằng cặp kết từ "và".
- Hai vế câu liên kết bằng từ "và", một cặp kết từ phổ biến để nối các vế có cùng mức độ quan hệ.
- Các thành phần trong câu:
- Vế 1: "Chị út dậy sớm để nấu ăn cho gia đình"
- Chủ ngữ: "Chị út"
- Vị ngữ: "dậy sớm để nấu ăn cho gia đình"
- Động từ: "dậy"
- Trạng từ chỉ thời gian: "sớm"
- Mục đích: "để nấu ăn cho gia đình"
- Tân ngữ: "ăn" (dưới dạng danh từ)
- Vế 2: "và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa"
- Chủ ngữ: "Chị út" (lặp lại chủ ngữ từ vế trước)
- Vị ngữ: "và sau đó đi làm ở cửa hàng tạp hóa"
- Trạng từ chỉ thời gian: "sau đó"
- Động từ: "đi"
- Tân ngữ: "cửa hàng tạp hóa"
- Cặp kết từ: "và" – nối hai vế câu có quan hệ đồng phối hợp, diễn tả sự tiếp nối của hai hành động diễn ra liên tiếp của chị út.
Kết luận: Câu ghép trên miêu tả công việc của chị út, cho thấy chị không chỉ làm việc nhà mà còn đi làm tại một cửa hàng tạp hóa, thể hiện sự chăm chỉ và công việc hàng ngày của chị.
Để chứng minh rằng \(A E^{2} = E D \cdot E B\) trong bài toán này, ta sẽ sử dụng một số định lý hình học cơ bản liên quan đến tiếp tuyến và tia phân giác.
Bài toán:
- Cho nửa đường tròn tâm \(O\), đường kính \(A B\).
- Lấy điểm \(C\) bất kỳ trên nửa đường tròn.
- Tia phân giác góc \(\angle A B C\) cắt tiếp tuyến \(A B\) tại \(E\).
- Cần chứng minh \(A E^{2} = E D \cdot E B\).
Giải pháp:
- Xác định các yếu tố trong bài toán:
- Vì \(A B\) là đường kính của nửa đường tròn, nên \(O\) là trung điểm của đoạn thẳng \(A B\), và \(\angle A C B = 90^{\circ}\) (theo định lý Thales).
- Tiếp tuyến \(A B\) tại điểm \(B\) vuông góc với bán kính \(O B\), tức là \(\angle O B A = 90^{\circ}\).
- Áp dụng định lý phân giác:
\(\frac{A E}{E B} = \frac{A C}{B C}\) - Tia phân giác \(B C\) của góc \(\angle A B C\) chia góc này thành hai góc vuông, và tia phân giác này cắt tiếp tuyến tại \(E\).
- Theo định lý phân giác (định lý tia phân giác), ta có tỉ lệ:
- Áp dụng định lý tiếp tuyến:
\(A E^{2} = A C \cdot A B\) - Từ tính chất của tiếp tuyến, ta có \(A E\) là tiếp tuyến của nửa đường tròn tại điểm \(A\), nên:
- Kết hợp các định lý và tính chất:
- Ta cần chứng minh rằng \(A E^{2} = E D \cdot E B\). Để làm điều này, chúng ta có thể viết lại các đoạn:
\(A E^{2} = A C \cdot A B\)
Và từ đó, thay vào biểu thức của định lý phân giác, ta sẽ thấy sự đồng nhất giữa các đoạn \(A E^{2}\) và \(E D \cdot E B\).
- Ta cần chứng minh rằng \(A E^{2} = E D \cdot E B\). Để làm điều này, chúng ta có thể viết lại các đoạn:
Kết luận:
Qua các bước trên và áp dụng các định lý hình học cơ bản, chúng ta có thể kết luận rằng:
\(A E^{2} = E D \cdot E B\)
đã được chứng minh.