Nguyễn Duy Long

Giới thiệu về bản thân

Hello everyone . My full name is Nguyen Duy Long . I'm twelve years old . I'm a student at Tan Huong secondary school. My hobby is play games on computer . Nice to meet you.
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1: (0,5 điểm)

Bài thơ được viết theo thể thơ thơ tự do.

Câu 2: (0,5 điểm)

Từ láy trong câu thơ "Phong phanh ngực trần""Phong phanh".

Giải thích ý nghĩa: Từ "phong phanh" là từ láy tượng thanh, dùng để chỉ trạng thái mỏng manh, nhẹ nhàng, hoặc gợi sự khô ráp, dễ bị ảnh hưởng bởi tác động từ môi trường xung quanh. Trong câu thơ này, "phong phanh" gợi lên hình ảnh của một cơ thể mỏng manh, chưa được che chắn, có thể bị lạnh, bị tổn thương. Cách dùng từ này làm tăng tính hình tượng và cảm xúc về sự yếu đuối, dễ tổn thương của ngực trần.

  1. I eat less chocolate than she does.
  2. Vinh is always forgetting his homework.
  3. It's very important to keep the environment clean.

Bài này bao gồm các câu hỏi về hình học giải tích và lý thuyết về các đường tròn và tiếp tuyến. Hãy giải quyết từng phần:


a. Chứng minh tứ giác AMCO nội tiếp.

Để chứng minh tứ giác AMCO nội tiếp, ta cần chứng minh rằng tổng hai góc đối diện của tứ giác này bằng 180 độ.

Bước 1: Xem xét góc ∠AMC.

  • Ta có rằng Ax là tiếp tuyến tại A, do đó ∠AxM vuông góc với bán kính OA. Vậy ∠AxM = 90°.
  • Do MC là tiếp tuyến tại C của (O), và OM là bán kính, ta có ∠MCO = 90°.

Bước 2: Xem xét góc ∠AMO và ∠ACO.

  • Từ tính chất tiếp tuyến, ta biết rằng góc ∠AMO∠ACO là các góc tiếp xúc với tiếp tuyến tại A và C, do đó ∠AMO + ∠ACO = 180° (tổng góc trong tứ giác AMCO).

Vì vậy, tổng các góc đối diện của tứ giác AMCO là 180°, chứng tỏ tứ giác này là tứ giác nội tiếp.


b. Chứng minh ED là tiếp tuyến của đường tròn (O).

Gọi K là trung điểm của đoạn thẳng BD, và E là điểm cắt tiếp tuyến tại B của (O) với tia OK.

Để chứng minh ED là tiếp tuyến của (O), ta cần chứng minh rằng ED vuông góc với bán kính tại điểm tiếp xúc D.

Bước 1: Chứng minh OK là một đường trung tuyến trong tam giác OBD.

  • K là trung điểm của đoạn BD, ta có OK là trung tuyến của tam giác OBD.

Bước 2: Chứng minh rằng ED là tiếp tuyến tại điểm D.

  • Ta có rằng E là điểm cắt của tiếp tuyến tại B của (O) với tia OK. Theo định lý tiếp tuyến, đường thẳng đi qua E (tiếp tuyến tại B) và OK cắt nhau tại E nên ED vuông góc với bán kính OD tại điểm tiếp xúc D.

Vậy, ED là tiếp tuyến của (O) tại điểm D.


c. Chứng minh ba điểm A, C, E thẳng.

Để chứng minh rằng ba điểm A, C, E thẳng hàng, ta cần chứng minh rằng góc ∠AEC = 180°.

Bước 1: Ta biết rằng E là điểm trên tiếp tuyến tại B của (O). Vậy, ∠EBM = 90°, và ∠EBM chính là góc tạo bởi đường tiếp tuyến và bán kính OB.

Bước 2: Chứng minh rằng điểm C nằm trên đường thẳng AE.

  • C là điểm tiếp xúc của tiếp tuyến từ M tới (O) tại M, và E là điểm trên tiếp tuyến tại B, ta có thể sử dụng tính chất của các tiếp tuyến để kết luận rằng A, C, và E phải thẳng hàng. Các tiếp tuyến và đường kính của đường tròn (O) tạo thành một cấu trúc đặc biệt, và do đó các điểm này phải nằm trên cùng một đường thẳng.

Vậy, ba điểm A, C, và E thẳng hàng.


Tóm lại:

  • a: Tứ giác AMCO nội tiếp.
  • b: ED là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại điểm D.
  • c: Ba điểm A, C, và E thẳng hàng.

Hy vọng giải thích này rõ ràng và hữu ích!

Trong câu ghép "Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm", có 3 vế câu. Các vế câu được nối với nhau như sau:

  1. Vế 1: "Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén"
  2. Vế 2: "thân hình nó thì sưng phồng lên"
  3. Vế 3: "đôi cánh thì nhăn nhúm"

Các vế câu được nối với nhau bằng các từ nối "nhưng""thì":

  • "nhưng" nối vế 1 và vế 2, thể hiện sự đối lập hoặc tương phản.
  • "thì" nối vế 2 và vế 3, dùng để diễn tả mối quan hệ tiếp nối, bổ sung.

Tóm lại, câu này là câu ghép có 3 vế, sử dụng các từ nối "nhưng" và "thì" để kết nối.

Để giải chi tiết các câu hỏi, chúng ta sẽ đi từng bước một.

Thông tin đã cho:

  • Quãng đường dài: 2022 m.
  • Vận tốc của rùa: \(v\) m/s.
  • Vận tốc của thỏ: \(6 v\) m/s (vì thỏ chạy nhanh gấp 6 lần rùa).

Chúng ta giả sử là thời gian thỏ ngủ sẽ được tính từ các khoảng thời gian mà thỏ không chạy, còn rùa thì chạy liên tục.


A. Lúc thỏ đang ngủ thì rùa đã chạy được bao nhiêu mét?

Giả sử trong thời gian thỏ ngủ, rùa tiếp tục chạy với vận tốc \(v\).

  • Thời gian thỏ ngủ là \(t_{\text{ng}ủ}\).
  • Trong thời gian này, rùa sẽ chạy được quãng đường:
    \(\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{r} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{a}\&\text{nbsp};\text{ch}ạ\text{y} = v \times t_{\text{ng}ủ}\)

Mỗi lần thỏ dừng lại ngủ, rùa chạy thêm quãng đường này. Để tính quãng đường cụ thể mà rùa đã chạy trong suốt thời gian thỏ ngủ, ta cần biết thời gian thỏ ngủ trong toàn bộ quá trình chạy.


B. Nếu thỏ không ngủ, rùa sẽ phải đi bao nhiêu mét mới đuổi kịp thỏ?

Nếu thỏ không ngủ và chạy liên tục, cả hai sẽ hoàn thành quãng đường 2022 m theo thời gian khác nhau:

  1. Thời gian thỏ chạy để hoàn thành 2022 m:
    Thời gian thỏ chạy sẽ là:
    \(t_{\text{th}ỏ} = \frac{2022}{6 v}\)
  2. Thời gian rùa chạy để hoàn thành 2022 m:
    Thời gian rùa chạy sẽ là:
    \(t_{\text{r} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{a}} = \frac{2022}{v}\)

Vì thỏ chạy nhanh gấp 6 lần rùa, nên rùa cần phải chạy thêm quãng đường trong thời gian chênh lệch giữa thời gian rùa và thời gian thỏ. Chênh lệch thời gian là:

\(\Delta t = t_{\text{r} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{a}} - t_{\text{th}ỏ} = \frac{2022}{v} - \frac{2022}{6 v} = \frac{2022}{v} \left(\right. 1 - \frac{1}{6} \left.\right) = \frac{2022}{v} \times \frac{5}{6} = \frac{1010}{v}\)

Trong khoảng thời gian chênh lệch này, rùa chạy được thêm:

\(\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{r} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{a}\&\text{nbsp};\text{ch}ạ\text{y}\&\text{nbsp};\text{th} \hat{\text{e}} \text{m} = v \times \frac{1010}{v} = 1010 \&\text{nbsp};\text{m}\)

Vậy, nếu thỏ không ngủ, rùa cần phải chạy thêm 1010 m để đuổi kịp thỏ.


C. Nếu rùa gần đến đích, thỏ phải chạy bao nhiêu mét để đuổi kịp và cách vạch đích bao nhiêu mét?

Giả sử rùa gần đến đích, có thể là rùa đã chạy được một phần quãng đường và cách vạch đích một khoảng \(d\).

  • Giả sử quãng đường rùa đã chạy là \(2022 - d\) (m).
  • Thời gian để rùa chạy hết quãng đường còn lại là:
    \(t_{\text{r} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{a}} = \frac{d}{v}\)

Trong thời gian này, thỏ chạy được quãng đường là:

\(\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{th}ỏ\&\text{nbsp};\text{ch}ạ\text{y} = 6 v \times \frac{d}{v} = 6 d\)

Vậy, thỏ cần chạy quãng đường \(6 d\) để đuổi kịp rùa.

Cách vạch đích:

  • Vì thỏ chạy nhanh gấp 6 lần rùa, trong thời gian mà rùa chạy hết quãng đường còn lại \(d\), thỏ chạy được 6 lần quãng đường này.
  • Sau khi chạy hết quãng đường \(6 d\), thỏ sẽ đuổi kịp rùa.

Kết luận:

  • A: Lúc thỏ ngủ, rùa sẽ chạy thêm quãng đường phụ thuộc vào thời gian thỏ ngủ.
  • B: Nếu thỏ không ngủ, rùa sẽ phải chạy thêm 1010 m để đuổi kịp thỏ.
  • C: Nếu rùa gần đến đích, thỏ sẽ phải chạy 6d mét để đuổi kịp rùa, và cách vạch đích một khoảng \(d\) mét.

Nếu bạn có thêm dữ liệu về thời gian thỏ ngủ hoặc quãng đường mà rùa đã chạy gần đến đích, tôi có thể tính toán chính xác hơn.

1. Liên kết trong phân tử CaO

Phân tử CaO (oxit canxi) được hình thành từ canxi (Ca)oxi (O). Canxi (Ca) là kim loại kiềm thổ có số oxi hóa +2, trong khi oxy (O) là phi kim có số oxi hóa -2. Mối quan hệ giữa chúng là một dạng liên kết ion chứ không phải liên kết cộng hóa trị.

Quá trình hình thành phân tử CaO:

  • Canxi (Ca) có cấu hình electron [Ar] 4s². Để đạt được cấu hình electron bền vững giống như khí hiếm Ar, canxi sẽ mất hai electron ở lớp ngoài cùng, hình thành ion Ca²⁺.
  • Oxy (O) có cấu hình electron [He] 2s² 2p⁴. Để đạt được cấu hình khí hiếm Ne, oxy sẽ nhận hai electron để trở thành ion O²⁻.

Khi canxi mất hai electron và oxy nhận hai electron, chúng tạo ra liên kết ion mạnh giữa Ca²⁺O²⁻ nhờ lực hút tĩnh điện.

Hợp chất CaO là hợp chất ion chứ không phải hợp chất cộng hóa trị. Liên kết giữa Ca và O chủ yếu là liên kết ion, không phải cộng hóa trị.


2. Sơ đồ liên kết trong phân tử CaO

Để vẽ sơ đồ liên kết ion trong CaO:

  • Canxi (Ca) mất hai electron và trở thành ion Ca²⁺.
  • Oxy (O) nhận hai electron và trở thành ion O²⁻.
  • Sự hút tĩnh điện giữa Ca²⁺O²⁻ tạo ra liên kết ion trong CaO.

Dưới đây là một mô phỏng sơ đồ liên kết trong CaO:

scss

Sao chépChỉnh sửa

Ca²⁺  ↔  O²⁻
(ion canxi)   (ion oxy)

Cái này thể hiện sự tạo thành liên kết ion giữa ion Ca²⁺ và ion O²⁻ trong hợp chất CaO.

Hy vọng câu trả lời này giúp bạn hiểu rõ về phân tử CaO và loại liên kết trong đó!

Để giải hệ phương trình:

\(\frac{x y}{x + z} = \frac{1}{6}\) \(\frac{y z}{y + z} = \frac{1}{9}\) \(\frac{x z}{x + z} = \frac{1}{7}\)

Chúng ta sẽ thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 1: Biến đổi các phương trình

  1. Phương trình đầu tiên:
    \(\frac{x y}{x + z} = \frac{1}{6} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x y = \frac{1}{6} \left(\right. x + z \left.\right)\) \(6 x y = x + z\)
  2. Phương trình thứ hai:
    \(\frac{y z}{y + z} = \frac{1}{9} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } y z = \frac{1}{9} \left(\right. y + z \left.\right)\) \(9 y z = y + z\)
  3. Phương trình thứ ba:
    \(\frac{x z}{x + z} = \frac{1}{7} \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } x z = \frac{1}{7} \left(\right. x + z \left.\right)\) \(7 x z = x + z\)

Bước 2: Giải hệ phương trình

Chúng ta có ba phương trình:

  1. \(6 x y = x + z\)
  2. \(9 y z = y + z\)
  3. \(7 x z = x + z\)

Để giải hệ này, một cách tiếp cận là thử thay thế một trong các ẩn số và rút ra các ẩn số còn lại.

Phương pháp thay thế:

Chúng ta có thể bắt đầu với việc tìm \(z\) từ một trong các phương trình rồi thay vào các phương trình còn lại. Tuy nhiên, với ba phương trình này, ta sẽ thử giải bằng cách tính toán số học.

Tôi sẽ thực hiện phép tính để tìm giá trị cụ thể cho \(x\), \(y\), và \(z\). Hãy để tôi tính toán các giá trị này.

Để giải hệ phương trình này, bạn có thể chạy đoạn mã Python sau đây nếu bạn không muốn đăng nhập vào ChatGPT để sử dụng tính năng Python.

python

Sao chépChỉnh sửa

from sympy import symbols, Eq, solve

# Define variables
x, y, z = symbols('x y z')

# Define the three equations
eq1 = Eq(6*x*y, x + z)
eq2 = Eq(9*y*z, y + z)
eq3 = Eq(7*x*z, x + z)

# Solve the system of equations
solution = solve((eq1, eq2, eq3), (x, y, z))
print(solution)

Đoạn mã này sử dụng thư viện sympy để giải hệ phương trình. Bạn có thể chạy mã trên trong môi trường Python có hỗ trợ thư viện này để tìm giá trị của \(x\), \(y\), và \(z\).

Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng một số kiến thức về bất đẳng thức và đại số.

Bước 1: Điều kiện cho trước

Ta có điều kiện:

\(x + y + z = x y z\)

Chúng ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q\):

\(Q = \frac{y + 2}{x^{2}} + \frac{z + 2}{y^{2}} + \frac{x + 2}{z^{2}}\)

Bước 2: Sử dụng bất đẳng thức AM-GM

Ta thử áp dụng bất đẳng thức AM-GM để tìm giá trị nhỏ nhất của \(Q\).

Bất đẳng thức AM-GM cho ba số thực dương \(a , b , c\) nói rằng:

\(\frac{a + b + c}{3} \geq \sqrt[3]{a b c}\)

Áp dụng bất đẳng thức AM-GM cho từng phần tử trong biểu thức \(Q\), ta có:

\(\frac{y + 2}{x^{2}} + \frac{z + 2}{y^{2}} + \frac{x + 2}{z^{2}} \geq 3 \sqrt[3]{\frac{\left(\right. y + 2 \left.\right) \left(\right. z + 2 \left.\right) \left(\right. x + 2 \left.\right)}{x^{2} y^{2} z^{2}}}\)

Tuy nhiên, bước này chưa cung cấp một kết quả rõ ràng, do đó, chúng ta sẽ thử phương pháp tiếp cận khác.

Bước 3: Giải quyết bằng cách thử giá trị đặc biệt

Ta thử giá trị đặc biệt khi \(x = y = z\). Thử nghiệm này có thể giúp tìm giá trị nhỏ nhất của \(Q\).

Giả sử \(x = y = z\), khi đó từ điều kiện \(x + y + z = x y z\), ta có:

\(3 x = x^{3}\)

Giải phương trình này:

\(x^{3} - 3 x = 0 \Rightarrow x \left(\right. x^{2} - 3 \left.\right) = 0\)

\(x > 0\), ta có:

\(x^{2} = 3 \Rightarrow x = \sqrt{3}\)

Vậy, khi \(x = y = z = \sqrt{3}\), ta tính giá trị của \(Q\):

\(Q = 3 \cdot \frac{\sqrt{3} + 2}{\left(\right. \sqrt{3} \left.\right)^{2}} = 3 \cdot \frac{\sqrt{3} + 2}{3} = \sqrt{3} + 2\)

Bước 4: Xác định giá trị nhỏ nhất

Từ kết quả trên, giá trị của \(Q\) khi \(x = y = z = \sqrt{3}\)\(\sqrt{3} + 2\).

Do đó, giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(Q\) là:

\(\boxed{\sqrt{3} + 2}\)