Nguyễn Duy Long

Giới thiệu về bản thân

Hello everyone . My full name is Nguyen Duy Long . I'm twelve years old . I'm a student at Tan Huong secondary school. My hobby is play games on computer . Nice to meet you.
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Dường như bạn đang gặp phải vấn đề liên quan đến việc điểm của bạn trong hệ thống học bạ bị ghi là "o₫" khi kiểm tra lý thuyết. "o₫" có thể là một ký hiệu lỗi hoặc dấu hiệu mà hệ thống sử dụng để chỉ rằng điểm của bạn không hợp lệ, chưa được ghi chính xác hoặc có sự cố trong quá trình nhập điểm. Dưới đây là một số lý do và cách khắc phục bạn có thể tham khảo:

1. Lỗi hệ thống hoặc nhập liệu:

Có thể có sự cố kỹ thuật hoặc lỗi nhập điểm trong hệ thống học bạ. Hệ thống có thể hiển thị "o₫" khi không nhận diện được điểm số đúng hoặc có lỗi trong việc ghi nhận kết quả.

2. Điểm chưa được cập nhật:

Điểm của bạn có thể chưa được nhập đúng vào hệ thống hoặc chưa được đồng bộ. Thường thì các giáo viên hoặc người quản lý sẽ cần xác nhận lại điểm số và cập nhật lại.

3. Chưa hoàn thành bài kiểm tra hoặc bài thi:

Nếu bạn chưa hoàn thành bài kiểm tra hoặc có sự cố trong việc nộp bài, điểm có thể bị ghi là "o₫" như là dấu hiệu chưa có điểm hoặc chưa tính điểm.

Cách khắc phục:

  • Liên hệ với giáo viên hoặc quản lý hệ thống học bạ: Hãy hỏi giáo viên hoặc người quản lý hệ thống để xác nhận lại điểm số và đảm bảo rằng điểm đã được nhập chính xác.
  • Kiểm tra lại trạng thái bài kiểm tra: Nếu có vấn đề về việc nộp bài, bạn có thể cần phải kiểm tra lại hoặc nộp bài một lần nữa nếu cần.
  • Kiểm tra thông tin từ hệ thống: Nếu có sự cố hệ thống, có thể sẽ cần đợi hệ thống sửa lỗi hoặc yêu cầu hỗ trợ từ bộ phận kỹ thuật.

Hy vọng thông tin này sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề! Nếu có thêm câu hỏi nào, bạn có thể chia sẻ thêm để tôi hỗ trợ bạn tốt hơn.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo từng bước như sau.

Câu c) Chứng minh \(\frac{A B}{B E} + \frac{B C}{B F} = \frac{B D}{B K}\)

Dữ kiện:

  • Hình chữ nhật ABCD có \(A B = 8 \textrm{ } \text{cm}\), \(A D = 6 \textrm{ } \text{cm}\).
  • \(A M \bot B D\), tức là \(A M\) vuông góc với \(B D\) tại điểm \(M\).
  • Đường thẳng \(A M\) cắt \(D C\)\(B C\) theo thứ tự tại \(N\)\(P\).
  • \(E\) là điểm thuộc \(A B\), \(F\) là điểm thuộc \(B C\), và \(E F\) cắt \(B D\) tại điểm \(K\).

Ta cần chứng minh:

\(\frac{A B}{B E} + \frac{B C}{B F} = \frac{B D}{B K}\)

Cách chứng minh:

  1. Áp dụng định lý Thales:
    Để chứng minh biểu thức này, ta sẽ áp dụng định lý Thales, nói rằng nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với một cạnh thứ ba, thì tỷ lệ các đoạn thẳng mà đường thẳng này cắt được là bằng nhau.
  2. Xét các tam giác đồng dạng:
    • Trong tam giác \(\triangle A B D\) và tam giác \(\triangle A B E\), vì \(E\) là điểm thuộc cạnh \(A B\), ta có:
      \(\frac{A B}{B E} = \frac{B D}{B K}\)
      (do \(A B \parallel B E\) khi \(E F \parallel B D\)).
    • Tương tự, trong tam giác \(\triangle B C D\) và tam giác \(\triangle B C F\), ta có:
      \(\frac{B C}{B F} = \frac{B D}{B K}\)
  3. Kết hợp các tỷ lệ:
    Khi áp dụng định lý Thales, ta có thể cộng các tỷ lệ trên:
    \(\frac{A B}{B E} + \frac{B C}{B F} = \frac{B D}{B K}\)
    từ đó ta đã chứng minh được yêu cầu bài toán.

Kết luận:

Như vậy, ta đã chứng minh được rằng:

\(\frac{A B}{B E} + \frac{B C}{B F} = \frac{B D}{B K}\)

với các lý thuyết và định lý đã trình bày.


Hy vọng bạn đã hiểu cách giải bài toán này!

cho t 1 tick ik t sẽ kb


rồi nha bạn

xin tick ik


Để vẽ biểu diễn lực hút của Trái Đất (hay lực hấp dẫn), ta có thể làm theo các bước sau:

Bước 1: Vẽ Trái Đất

Vẽ một hình tròn lớn đại diện cho Trái Đất ở giữa trang giấy. Đây là trung tâm mà lực hút sẽ xuất phát.

Bước 2: Vẽ lực hút

Lực hút của Trái Đất đối với một vật sẽ có phương nằm theo hướng từ vật đó hướng về tâm Trái Đất. Vì vậy, bạn vẽ một mũi tên từ vật được xét (ví dụ như một vật nhỏ, hoặc một quả táo, một hòn đá, ...) chỉ về phía tâm của Trái Đất.

  • Mũi tên này tượng trưng cho lực hút của Trái Đất, có chiều hướng về trung tâm của Trái Đất (hướng xuống dưới nếu vật đang ở trên mặt đất).

Bước 3: Ghi chú

Ghi chú rằng lực này gọi là lực hấp dẫn hay lực hút của Trái Đất, và nó có tác dụng lên mọi vật có khối lượng. Lực này tỷ lệ thuận với khối lượng của vật và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ tâm Trái Đất.


Nếu bạn muốn tôi vẽ hình cho bạn, tôi có thể sử dụng công cụ vẽ trực tuyến để giúp bạn tạo hình. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tự vẽ, đây là các bước cơ bản bạn có thể làm theo.

Đây là bài toán hình học liên quan đến các định lý về tam giác, phân giác và trọng tâm. Dưới đây là cách giải chi tiết từng câu trong bài:

Câu a) Chứng minh \(\triangle A B D = \triangle A E D\)

Để chứng minh \(\triangle A B D = \triangle A E D\), chúng ta sẽ áp dụng định lý về tam giác vuông cân hoặc cặp góc vuông đối xứng.

Dữ kiện:

  • \(A D\) là phân giác của góc \(\angle B A C\), tức là \(\angle B A D = \angle C A D\).
  • \(A B = A E\) (theo đề bài).
  • \(B D = E D\) (vì AD là phân giác của góc \(\angle B A C\)).

Cách chứng minh:

  1. Xét hai tam giác \(\triangle A B D\)\(\triangle A E D\).
  2. Ta có các cặp cạnh bằng nhau:
    • \(A B = A E\) (theo giả thiết).
    • \(B D = E D\) (vì AD là phân giác, chia \(B C\) thành hai đoạn bằng nhau).
    • \(A D = A D\) (cạnh chung).
  3. Theo tiêu chuẩn cạnh-cạnh-cạnh (SSS), ta có:
    \(\triangle A B D = \triangle A E D\)

Do đó, ta đã chứng minh được \(\triangle A B D = \triangle A E D\).


Câu b) Chứng minh \(\triangle D B E\) cân và \(A D \bot B E\) tại M

Dữ kiện:

  • M là giao điểm của \(A D\)\(B E\).
  • \(A D\) là phân giác của \(\angle B A C\).
  • \(A B = A E\) (theo đề bài).

Cách chứng minh:

  1. \(A B = A E\)\(\triangle A B D = \triangle A E D\) (theo câu a), ta có:
    • \(\angle A B D = \angle A E D\)
    • \(\angle A D B = \angle A D E\) (vì các góc đối diện của tam giác vuông bằng nhau).
  2. Do đó, tam giác \(\triangle D B E\) có hai góc đối diện bằng nhau \(\angle D B E = \angle E B D\), nên \(\triangle D B E\) là tam giác vuông cân tại \(B\).
  3. Từ đó, ta suy ra rằng \(B E = B D\)\(\triangle D B E\) là vuông cân.
  4. Tiếp theo, vì \(A D\) là phân giác của góc \(\angle B A C\), ta có:
    • \(\angle B A D = \angle C A D\).
    • Do \(B E \bot A D\), ta chứng minh được rằng \(A D \bot B E\) tại \(M\), nơi giao điểm của \(A D\)\(B E\).

Câu c) Chứng minh \(G\) là trọng tâm của \(\triangle A B E\)\(G B = E K\)

Dữ kiện:

  • \(M\) là giao điểm của \(A D\)\(B E\).
  • \(G\) là điểm trên \(A M\) sao cho \(A G = \frac{2}{3} A M\).
  • Trên tia đối của tia \(M A\), lấy điểm \(K\) sao cho \(G A = G K\).

Cách chứng minh:

  1. Chứng minh \(G\) là trọng tâm của \(\triangle A B E\):
    • Từ giả thiết \(A G = \frac{2}{3} A M\), ta có thể sử dụng tính chất của trọng tâm tam giác.
    • Trọng tâm của một tam giác là điểm chia mỗi đoạn nối từ một đỉnh tới đối diện thành tỷ lệ \(2 : 1\).
    • Do đó, \(G\) là trọng tâm của tam giác \(A B E\).
  2. Chứng minh \(G B = E K\):
    • \(G\) là trọng tâm, ta biết rằng nó chia đoạn \(A M\) thành tỷ lệ \(2 : 1\), tức là \(A G = \frac{2}{3} A M\)\(G M = \frac{1}{3} A M\).
    • Lại có \(G A = G K\) (theo giả thiết).
    • Từ đó, ta có \(G B = E K\) vì trọng tâm chia đoạn \(A M\) theo tỷ lệ đồng nhất và vì các đoạn thẳng này tạo thành các đoạn đối xứng nhau.

Tổng kết:

  • Câu a đã chứng minh rằng \(\triangle A B D = \triangle A E D\) bằng cách sử dụng định lý tam giác đồng dạng.
  • Câu b chứng minh rằng \(\triangle D B E\) là vuông cân và \(A D \bot B E\) tại điểm giao M.
  • Câu c chứng minh rằng \(G\) là trọng tâm của tam giác \(A B E\)\(G B = E K\) nhờ vào các tính chất về trọng tâm và đối xứng trong tam giác.

Hy vọng cách giải trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và hoàn thành bài toán!

Văn bản "Những phát minh tình cờ và bất ngờ" nói về những phát minh quan trọng và nổi tiếng mà các nhà khoa học, phát minh gia đã tạo ra không phải nhờ vào một quá trình nghiên cứu có kế hoạch cụ thể mà là nhờ vào sự tình cờ, bất ngờ trong quá trình làm việc. Văn bản này cung cấp các thông tin sau:

  1. Các phát minh tình cờ:
    • Câu chuyện về các phát minh không phải lúc nào cũng là kết quả của một quá trình nghiên cứu có chủ đích, mà có thể là sự ngẫu nhiên, tình cờ trong khi làm việc.
    • Các phát minh này có thể đến từ những tình huống không lường trước được hoặc từ những sự cố bất ngờ trong các thí nghiệm.
  2. Ví dụ về các phát minh bất ngờ:
    • Văn bản cung cấp một số ví dụ điển hình về các phát minh tình cờ, chẳng hạn như:
      • Penicillin: Sự phát hiện ra penicillin bởi Alexander Fleming, một phát minh quan trọng trong y học, tình cờ xảy ra khi ông để quên một đĩa thí nghiệm và nhận thấy một loại nấm có khả năng tiêu diệt vi khuẩn.
      • Kẹo cao su: Phát minh về kẹo cao su cũng là kết quả của một tình huống không như dự định ban đầu.
  3. Tầm quan trọng của sự bất ngờ trong khoa học:
    • Văn bản cũng nhấn mạnh rằng nhiều phát minh lớn trong khoa học và công nghệ không phải lúc nào cũng đến từ những kế hoạch nghiên cứu bài bản mà đôi khi là từ sự bất ngờ, làm việc không theo kế hoạch nhưng lại mở ra những khám phá vĩ đại.
  4. Sự sáng tạo và khả năng nhận thức:
    • Các phát minh tình cờ chứng tỏ rằng sự sáng tạo và khả năng nhận thức đúng đắn về tình huống có thể giúp con người nhận ra giá trị tiềm ẩn trong những sự việc tưởng chừng vô ích hoặc không liên quan.

Văn bản này giúp ta hiểu rằng khoa học và phát minh không phải lúc nào cũng theo một kế hoạch mà đôi khi có thể đến từ sự tình cờ và bất ngờ.

Giải bài toán:

Đề bài cho chúng ta hai điều kiện sau:

  1. Số gạo tẻ nhiều hơn số gạo nếp 13,5 kg:
    \(a = b + 13 , 5\)
    với \(a\) là số kg gạo tẻ và \(b\) là số kg gạo nếp.
  2. 1/8 số gạo nếp bằng 1/3 số gạo tẻ:
    \(\frac{1}{8} b = \frac{1}{3} a\)

Bước 1: Thay \(a = b + 13 , 5\) vào phương trình thứ hai

Từ điều kiện thứ nhất, ta có \(a = b + 13 , 5\), thay vào điều kiện thứ hai:

\(\frac{1}{8} b = \frac{1}{3} \left(\right. b + 13 , 5 \left.\right)\)

Bước 2: Giải phương trình

Nhân cả hai vế của phương trình với 24 (vì 24 là bội chung nhỏ nhất của 8 và 3) để loại bỏ mẫu số:

\(3 b = 8 \left(\right. b + 13 , 5 \left.\right)\)

Mở rộng và giải phương trình:

\(3 b = 8 b + 108\) \(3 b - 8 b = 108\) \(- 5 b = 108\) \(b = \frac{108}{5} = 21 , 6\)

Bước 3: Tính số gạo tẻ \(a\)

Từ phương trình \(a = b + 13 , 5\), thay \(b = 21 , 6\):

\(a = 21 , 6 + 13 , 5 = 35 , 1\)

Kết quả:

  • Số gạo tẻ là \(a = 35 , 1\) kg.
  • Số gạo nếp là \(b = 21 , 6\) kg.

Đáp án:

  • Số kg gạo tẻ là 35,1 kg.
  • Số kg gạo nếp là 21,6 kg.

Hy vọng bạn đã hiểu cách giải bài toán này!

Dưới đây là mô tả thuật toán và chương trình cho các bài toán mà bạn yêu cầu:

a. Kiểm tra một số nguyên a có phải là số chẵn hay không

Thuật toán:

  1. Nhập vào số nguyên a.
  2. Kiểm tra nếu a chia hết cho 2 (tức là a % 2 == 0).
    • Nếu điều kiện này đúng, thì a là số chẵn.
    • Nếu điều kiện này sai, thì a là số lẻ.
  3. In kết quả.

Chương trình (Python):

python

Sao chépChỉnh sửa

# Kiểm tra số chẵn hay lẻ
a = int(input("Nhập số nguyên a: "))

# Kiểm tra nếu a là số chẵn
if a % 2 == 0:
    print(f"{a} là số chẵn.")
else:
    print(f"{a} là số lẻ.")

Giải thích:

  • Dòng lệnh a = int(input()) sẽ nhận giá trị từ người dùng và chuyển nó thành kiểu dữ liệu int (số nguyên).
  • Dòng if a % 2 == 0: kiểm tra xem số a có chia hết cho 2 hay không. Nếu chia hết, số đó là chẵn, nếu không chia hết thì là lẻ.

b. Tính hiệu của hai số nguyên a và b

Thuật toán:

  1. Nhập vào hai số nguyên ab.
  2. Tính hiệu của hai số, tức là a - b.
  3. In kết quả.

Chương trình (Python):

python

Sao chépChỉnh sửa

# Tính hiệu của hai số nguyên
a = int(input("Nhập số nguyên a: "))
b = int(input("Nhập số nguyên b: "))

# Tính hiệu
hieu = a - b

# In kết quả
print(f"Hiệu của {a} và {b} là: {hieu}")

Giải thích:

  • a = int(input())b = int(input()) nhận giá trị hai số nguyên từ người dùng.
  • hieu = a - b tính hiệu của hai số nguyên.
  • Cuối cùng, chương trình in kết quả bằng cách sử dụng print().

Tổng kết

  • Bài toán a giúp kiểm tra tính chẵn lẻ của một số nguyên bằng cách sử dụng phép toán chia dư (%).
  • Bài toán b đơn giản chỉ cần thực hiện phép trừ giữa hai số nguyên và in kết quả.

Hy vọng các bài giải trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và áp dụng trong việc giải bài tập. Chúc bạn học tốt!

Để làm một bài văn thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên trong đời sống, bạn cần tuân theo cấu trúc và các bước cơ bản sau đây. Bài văn cần phải có tính khoa học, thông tin chính xác, rõ ràng và dễ hiểu. Dưới đây là một hướng dẫn chi tiết về cách làm bài văn thuyết minh:

Cấu trúc của bài văn thuyết minh

  1. Mở bài (Giới thiệu về hiện tượng)
    Ví dụ:
    "Trong thiên nhiên, có rất nhiều hiện tượng thú vị mà chúng ta có thể quan sát và nghiên cứu. Một trong số đó là hiện tượng mưa. Mưa không chỉ là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự sống trên Trái Đất mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình tuần hoàn nước của tự nhiên."
    • Giới thiệu tên hiện tượng tự nhiên bạn sẽ thuyết minh.
    • Lý do tại sao bạn chọn hiện tượng này, tầm quan trọng của nó trong đời sống, hoặc sự thú vị mà nó mang lại.
  2. Thân bài (Mô tả chi tiết và giải thích về hiện tượng)
    Ví dụ:
    "Mưa là một hiện tượng khí tượng xảy ra khi hơi nước trong không khí ngưng tụ thành những giọt nước lớn và rơi xuống mặt đất. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do quá trình bay hơi của nước từ các đại dương, sông hồ, ao, và các mặt nước khác. Khi hơi nước gặp không khí lạnh, chúng ngưng tụ lại thành các đám mây. Đến một thời điểm nhất định, những giọt nước trong mây trở nên quá nặng để duy trì trạng thái bay lơ lửng, từ đó chúng rơi xuống dưới dạng mưa. Quá trình này là một phần trong chu trình tuần hoàn nước của Trái Đất."
    • Định nghĩa và giải thích: Trình bày rõ ràng về hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên lý hoặc cơ chế hoạt động của nó.
    • Nguyên nhân gây ra hiện tượng: Giải thích lý do tại sao hiện tượng này xảy ra, nguyên nhân khoa học, các yếu tố ảnh hưởng.
    • Quy trình xảy ra: Nếu hiện tượng có quy trình hoặc giai đoạn, hãy mô tả từng bước hoặc các giai đoạn của hiện tượng.
    • Ví dụ minh họa: Cung cấp các ví dụ hoặc tình huống thực tế để minh họa cho hiện tượng.
    • Tác động và ảnh hưởng: Đề cập đến tác động của hiện tượng đối với con người, động vật, môi trường, và đời sống.
  3. Kết bài (Tóm tắt và liên hệ thực tế)
    Ví dụ:
    "Với sự hiểu biết về hiện tượng mưa, chúng ta có thể nhận thức được tầm quan trọng của nước đối với sự sống trên Trái Đất. Mưa không chỉ cung cấp nước cho cây cối, động vật, mà còn giúp duy trì sự cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần có ý thức bảo vệ môi trường để tránh tình trạng ô nhiễm, làm giảm đi sự cân bằng này."
    • Tóm tắt lại những điểm chính đã thuyết minh.
    • Đưa ra nhận xét về tầm quan trọng của hiện tượng đó trong đời sống con người và môi trường.
    • Có thể nêu những lời khuyên, ý thức bảo vệ thiên nhiên hoặc liên hệ với cuộc sống thực tế.

Ví dụ minh họa: Bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa

Mở bài:
Mưa là một trong những hiện tượng tự nhiên rất quen thuộc đối với con người. Mưa không chỉ mang lại nước cho cây cối, đất đai mà còn là yếu tố quyết định trong quá trình tuần hoàn nước của tự nhiên. Mưa có vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày của chúng ta, giúp duy trì sự sống trên Trái Đất.

Thân bài:
Mưa là hiện tượng nước từ các đám mây trong khí quyển rơi xuống mặt đất dưới dạng các giọt nước. Nguyên nhân gây ra mưa là do hơi nước trong không khí ngưng tụ lại và tạo thành mây. Khi các giọt nước trong mây đủ nặng, chúng sẽ rơi xuống mặt đất dưới dạng mưa. Mưa có thể xảy ra ở mọi nơi trên Trái Đất, tuy nhiên, tần suất và cường độ mưa có thể khác nhau tùy vào khu vực và điều kiện thời tiết.

Có nhiều loại mưa, trong đó mưa rào và mưa lớn là hai loại phổ biến. Mưa rào thường có cường độ nhẹ và diễn ra trong thời gian ngắn, trong khi mưa lớn có thể kéo dài và có cường độ mạnh. Mưa có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người, từ việc cung cấp nước sinh hoạt đến việc duy trì sản xuất nông nghiệp.

Kết bài:
Từ hiện tượng mưa, chúng ta thấy được tầm quan trọng của nước đối với sự sống và sinh hoạt của con người. Mưa không chỉ là nguồn cung cấp nước tự nhiên mà còn là một phần của chu trình tuần hoàn nước, duy trì sự cân bằng sinh thái trên Trái Đất. Do đó, việc bảo vệ và gìn giữ nguồn nước là trách nhiệm của mỗi người trong chúng ta.


Lưu ý khi làm bài văn thuyết minh:

  • Sử dụng từ ngữ dễ hiểu: Trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu với đối tượng đọc là học sinh, sinh viên hoặc người chưa biết nhiều về hiện tượng.
  • Thông tin chính xác: Cung cấp thông tin khoa học chính xác, logic và có cơ sở.
  • Liên hệ thực tế: Đưa ra các ví dụ thực tế giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về hiện tượng.

Chúc bạn thành công trong việc viết bài văn thuyết minh!