Nguyễn Duy Long

Giới thiệu về bản thân

Hello everyone . My full name is Nguyen Duy Long . I'm twelve years old . I'm a student at Tan Huong secondary school. My hobby is play games on computer . Nice to meet you.
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để tính tổng các phân số này, ta làm theo các bước sau:

Bài toán:
\(\frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \frac{3}{4} + \frac{4}{5}\)

Bước 1: Nhóm các phân số có cùng mẫu số

Nhóm các phân số có cùng mẫu số với nhau để tính dễ hơn:

\(\left(\right. \frac{1}{4} + \frac{3}{4} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{5} + \frac{4}{5} \left.\right)\)

Bước 2: Tính các nhóm

  1. \(\frac{1}{4} + \frac{3}{4} = \frac{1 + 3}{4} = \frac{4}{4} = 1\)
  2. \(\frac{1}{5} + \frac{4}{5} = \frac{1 + 4}{5} = \frac{5}{5} = 1\)

Bước 3: Cộng kết quả của các nhóm

Tổng của 2 nhóm là:

\(1 + 1 = 2\)

Kết quả:

Tổng của các phân số là \(2\).

Vậy, \(\frac{1}{4} + \frac{1}{5} + \frac{3}{4} + \frac{4}{5} = 2\).

Để giải quyết vấn đề chọn trường sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở (THCS), chúng ta có thể sử dụng phương pháp liệt kê các bước hoặc trình bày bằng sơ đồ khối. Dưới đây là cả hai cách để giúp bạn hình dung rõ hơn:

1. Liệt kê các bước giải quyết vấn đề chọn trường

Bước 1: Xác định mục tiêu nghề nghiệp

  • Nghiên cứu sở thích, năng lực bản thân (ví dụ: thích học khoa học, nghệ thuật, thể thao,...).
  • Xác định những lĩnh vực mình muốn theo đuổi trong tương lai.

Bước 2: Tìm hiểu các loại trường và chương trình đào tạo

  • Tìm hiểu về các trường THPT (Trung học phổ thông): Trường công lập, trường tư thục, trường chuyên, trường nghề.
  • Đọc kỹ các chương trình đào tạo của các trường: Chương trình chuyên sâu, chương trình hệ A, hệ B, các môn học nổi bật.

Bước 3: Đánh giá các trường

  • Xem xét vị trí, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên của từng trường.
  • Tìm hiểu kết quả học tập và tỷ lệ đỗ tốt nghiệp, học sinh giỏi của trường.
  • Lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè hoặc cựu học sinh về trường.

Bước 4: Lựa chọn trường phù hợp

  • So sánh các yếu tố như: vị trí, học phí, chương trình học, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên.
  • Chọn trường phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp và sở thích cá nhân.

Bước 5: Chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đăng ký

  • Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết: Hồ sơ xin học, bằng cấp, các chứng chỉ nếu có.
  • Đăng ký nhập học theo hướng dẫn của trường (theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển).

Bước 6: Nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển (nếu có)

  • Nộp hồ sơ đăng ký vào các trường đã chọn.
  • Tham gia các kỳ thi tuyển sinh nếu có yêu cầu.

Bước 7: Xem kết quả và xác nhận nhập học

  • Kiểm tra kết quả tuyển sinh của các trường.
  • Nếu trúng tuyển, xác nhận nhập học vào trường đã chọn.

2. Trình bày bằng sơ đồ khối

Sơ đồ khối giúp mô phỏng các bước một cách trực quan hơn. Dưới đây là một sơ đồ khối mô tả quá trình chọn trường sau khi tốt nghiệp THCS:

css

Sao chépChỉnh sửa

Bắt đầu
   │
   ▼
Xác định mục tiêu nghề nghiệp  →  Tìm hiểu các trường và chương trình đào tạo
   │                                      │
   ▼                                      ▼
Đánh giá các trường → Lựa chọn trường phù hợp
   │
   ▼
Chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đăng ký
   │
   ▼
Nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển (nếu có)
   │
   ▼
Xem kết quả và xác nhận nhập học
   │
   ▼
Kết thúc

Trong sơ đồ khối trên:

  • Mỗi bước là một khối thể hiện quá trình và các bước bạn cần thực hiện.
  • Các mũi tên chỉ hướng để bạn theo dõi thứ tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.

Hy vọng rằng với phương pháp liệt kê các bước và sơ đồ khối, bạn sẽ có cái nhìn rõ ràng và dễ dàng hơn trong việc chọn trường sau khi tốt nghiệp THCS!

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt giải từng câu một.

Câu a) Tính giá trị của V thể tích không khí đã tham gia phản ứng, biết V khí O₂ chiếm 20% V không khí và V các chất khí đều đo ở điều kiện chuẩn (đkc).

Bước 1: Viết phương trình phản ứng

Phản ứng đốt cháy lưu huỳnh (S) trong không khí tạo ra sulfur dioxide (SO₂):

\(S \left(\right. s \left.\right) + O_{2} \left(\right. g \left.\right) \rightarrow S O_{2} \left(\right. g \left.\right)\)

Bước 2: Tính số mol của lưu huỳnh (S)

Khối lượng lưu huỳnh ban đầu là 6,4 g. Molar mass của lưu huỳnh (S) là 32 g/mol. Do đó, số mol lưu huỳnh là:

\(n \left(\right. S \left.\right) = \frac{6 , 4 \textrm{ } \text{g}}{32 \textrm{ } \text{g}/\text{mol}} = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol}\)

Bước 3: Tính số mol khí O₂ cần tham gia phản ứng

Theo phương trình phản ứng, 1 mol S cần 1 mol O₂ để phản ứng. Vì vậy, số mol O₂ cần cho phản ứng là 0,2 mol.

Bước 4: Tính thể tích khí O₂ cần tham gia phản ứng

Ở điều kiện chuẩn (đkc), 1 mol khí chiếm 22,4 lít thể tích. Do đó, thể tích khí O₂ cần cho phản ứng là:

\(V \left(\right. O_{2} \left.\right) = 0 , 2 \textrm{ } \text{mol} \times 22 , 4 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}/\text{mol} = 4 , 48 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Bước 5: Tính hiệu suất phản ứng và thể tích khí O₂ thực tế tham gia phản ứng

Vì hiệu suất của phản ứng là 80%, nên thể tích khí O₂ thực tế tham gia phản ứng là:

\(V_{\text{O}_{2} \textrm{ } \text{th}ự\text{c}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}}} = \frac{4 , 48 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}}{0 , 8} = 5 , 6 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Bước 6: Tính thể tích không khí tham gia phản ứng

Khí O₂ chiếm 20% thể tích không khí, nên thể tích không khí tham gia phản ứng là:

\(V_{\text{kh} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\imath}} = \frac{V_{\text{O}_{2} \textrm{ } \text{th}ự\text{c}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}}}}{0 , 2} = \frac{5 , 6 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}}{0 , 2} = 28 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

Kết quả câu a): Thể tích không khí đã tham gia phản ứng là 28 lít.


Câu b) Dẫn V lít khí sulfur dioxide vào dung dịch NaOH dư, thu được 200 ml dung dịch X (chỉ chứa một chất tan duy nhất). Tính nồng độ mol của dung dịch X.

Bước 1: Viết phương trình phản ứng giữa SO₂ và NaOH

Khi dẫn khí SO₂ vào dung dịch NaOH, sẽ xảy ra phản ứng sau:

\(S O_{2} \left(\right. g \left.\right) + 2 N a O H \left(\right. a q \left.\right) \rightarrow N a_{2} S O_{3} \left(\right. a q \left.\right) + H_{2} O \left(\right. l \left.\right)\)

Bước 2: Tính số mol của SO₂

Ở câu a, ta đã tính được thể tích khí SO₂ là 5,6 lít (do hiệu suất phản ứng là 80%). Áp dụng điều kiện chuẩn, ta tính số mol của SO₂:

\(n \left(\right. S O_{2} \left.\right) = \frac{5 , 6 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}}{22 , 4 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}/\text{mol}} = 0 , 25 \textrm{ } \text{mol}\)

Bước 3: Tính số mol NaOH cần dùng

Theo phương trình phản ứng, 1 mol SO₂ cần 2 mol NaOH. Do đó, số mol NaOH cần dùng là:

\(n \left(\right. N a O H \left.\right) = 0 , 25 \textrm{ } \text{mol} \times 2 = 0 , 5 \textrm{ } \text{mol}\)

Bước 4: Tính nồng độ mol của dung dịch X

Dung dịch X chỉ chứa Na₂SO₃, và thể tích dung dịch là 200 ml = 0,2 lít. Nồng độ mol của Na₂SO₃ là:

\(C = \frac{n \left(\right. N a_{2} S O_{3} \left.\right)}{V_{\text{X}}} = \frac{0 , 25 \textrm{ } \text{mol}}{0 , 2 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}} = 1 , 25 \textrm{ } \text{mol}/\text{l}\)

Kết quả câu b): Nồng độ mol của dung dịch X là 1,25 mol/l.


Câu c) Cho toàn bộ lượng dung dịch X trên tác dụng với dung dịch Ba(OH)₂ dư, sau phản ứng thu được m gam kết tủa trắng. Tìm giá trị m.

Bước 1: Viết phương trình phản ứng giữa Na₂SO₃ và Ba(OH)₂

Khi Na₂SO₃ tác dụng với Ba(OH)₂, xảy ra phản ứng kết tủa:

\(N a_{2} S O_{3} \left(\right. a q \left.\right) + B a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \left(\right. a q \left.\right) \rightarrow B a S O_{3} \left(\right. s \left.\right) + 2 N a O H \left(\right. a q \left.\right)\)

Bước 2: Tính số mol BaSO₃

Vì mỗi mol Na₂SO₃ phản ứng với 1 mol Ba(OH)₂ tạo ra 1 mol BaSO₃, nên số mol BaSO₃ tạo ra cũng là 0,25 mol.

Bước 3: Tính khối lượng BaSO₃

Molar mass của BaSO₃ là:

\(M_{\text{BaSO}_{3}} = 137 \textrm{ } \text{g}/\text{mol} \left(\right. \text{Ba}:\&\text{nbsp};\text{137}\&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol},\&\text{nbsp};\text{S}:\&\text{nbsp};\text{32}\&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol},\&\text{nbsp};\text{O}:\&\text{nbsp};\text{16}\&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol} \left.\right)\)

Khối lượng BaSO₃ thu được là:

\(m = n \left(\right. B a S O_{3} \left.\right) \times M_{\text{BaSO}_{3}} = 0 , 25 \textrm{ } \text{mol} \times 137 \textrm{ } \text{g}/\text{mol} = 34 , 25 \textrm{ } \text{g}\)

Kết quả câu c): Khối lượng kết tủa BaSO₃ thu được là 34,25 g.


Tóm tắt đáp án:

a) Thể tích không khí tham gia phản ứng là 28 lít.
b) Nồng độ mol của dung dịch X là 1,25 mol/l.
c) Khối lượng kết tủa BaSO₃ thu được là 34,25 g.

Để tính biểu thức \(\frac{21 \times 6 \times 3}{18 \times 9 \times 7}\), ta sẽ thực hiện các phép tính và rút gọn theo cách thuận tiện nhất:

\(\frac{21 \times 6 \times 3}{18 \times 9 \times 7}\)

Bước 1: Tách các nhân tử trong tử số và mẫu số

Tử số: \(21 \times 6 \times 3\)

Mẫu số: \(18 \times 9 \times 7\)

Bước 2: Rút gọn các yếu tố chung

  • \(21 = 3 \times 7\)
  • \(18 = 2 \times 3 \times 3\)
  • \(6 = 2 \times 3\)
  • \(9 = 3 \times 3\)

Bước 3: Thay vào biểu thức ban đầu

\(\frac{\left(\right. 3 \times 7 \left.\right) \times \left(\right. 2 \times 3 \left.\right) \times 3}{\left(\right. 2 \times 3 \times 3 \left.\right) \times \left(\right. 3 \times 3 \left.\right) \times 7}\)

Bước 4: Rút gọn các yếu tố chung trong tử số và mẫu số

  • Rút gọn \(3\) với \(3\) (một lần ở tử và một lần ở mẫu).
  • Rút gọn \(7\) trong tử và mẫu.
  • Rút gọn \(2\) trong tử và mẫu.

Sau khi rút gọn, ta còn lại:

\(\frac{3}{3 \times 3} = \frac{3}{27} = \frac{1}{9}\)

Kết luận:

Biểu thức \(\frac{21 \times 6 \times 3}{18 \times 9 \times 7}\) bằng \(\frac{1}{9}\).


Câu 1:

Có 20 chiếc thẻ cùng loại được đánh số từ 1 đến 20 được bỏ vào trong một chiếc hộp kín. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp.


a) Viết tập hợp A các kết quả có thể xảy ra.

Tập hợp A sẽ chứa tất cả các số thẻ có thể rút ra. Vì có 20 chiếc thẻ được đánh số từ 1 đến 20, nên tập hợp A là:

\(A = \left{\right. 1 , 2 , 3 , \ldots , 20 \left.\right}\)


b) Tính xác suất của biến cố "số lần xuất hiện trên thẻ được rút ra là số nguyên tố".

Số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 20 là:

\(\left{\right. 2 , 3 , 5 , 7 , 11 , 13 , 17 , 19 \left.\right}\)

Có 8 số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 20. Vậy số kết quả có thể xảy ra là 8.

Xác suất của biến cố này được tính bằng tỉ lệ số kết quả thuận lợi so với tổng số kết quả có thể xảy ra, tức là:

\(P \left(\right. \text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{nguy} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \left.\right) = \frac{\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả\&\text{nbsp};\text{thu}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ợ\text{i}}{\text{t}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả} = \frac{8}{20} = \frac{2}{5}\)


c) Tính xác suất của biến cố "số lần xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 3".

Số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 20 là:

\(\left{\right. 3 , 6 , 9 , 12 , 15 , 18 \left.\right}\)

Có 6 số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 20. Vậy số kết quả có thể xảy ra là 6.

Xác suất của biến cố này là:

\(P \left(\right. \text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{chia}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{cho}\&\text{nbsp};\text{3} \left.\right) = \frac{\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả\&\text{nbsp};\text{thu}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ợ\text{i}}{\text{t}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả} = \frac{6}{20} = \frac{3}{10}\)


d) Tính xác suất của biến cố "số lần xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5".

Số chia hết cho 5 trong khoảng từ 1 đến 20 là:

\(\left{\right. 5 , 10 , 15 , 20 \left.\right}\)

Có 4 số chia hết cho 5 trong khoảng từ 1 đến 20. Vậy số kết quả có thể xảy ra là 4.

Xác suất của biến cố này là:

\(P \left(\right. \text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{chia}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{cho}\&\text{nbsp};\text{5} \left.\right) = \frac{\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả\&\text{nbsp};\text{thu}ậ\text{n}\&\text{nbsp};\text{l}ợ\text{i}}{\text{t}ổ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{k} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{qu}ả} = \frac{4}{20} = \frac{1}{5}\)


Tóm tắt đáp án:

  • a) Tập hợp A = {1, 2, 3, ..., 20}
  • b) Xác suất số nguyên tố = \(\frac{2}{5}\)
  • c) Xác suất số chia hết cho 3 = \(\frac{3}{10}\)
  • d) Xác suất số chia hết cho 5 = \(\frac{1}{5}\)

Có vẻ bạn đang gặp phải vấn đề nào đó, bạn có thể chia sẻ chi tiết hơn để mình có thể hỗ trợ bạn tốt hơn được không?

Địa đạo Củ Chi là một hệ thống địa đạo nổi tiếng nằm tại xã Củ Chi, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70 km về phía Tây Bắc. Đây là một di tích lịch sử quan trọng, gắn liền với cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam trong những năm 1960-1975. Địa đạo Củ Chi được xây dựng chủ yếu để phục vụ mục đích quân sự, giúp du kích, bộ đội và người dân che giấu, sinh hoạt và chiến đấu dưới lòng đất.

Lịch sử và Mục đích xây dựng

Địa đạo Củ Chi bắt đầu được xây dựng vào những năm 1948, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, và phát triển mạnh mẽ vào giai đoạn chiến tranh chống Mỹ. Hệ thống địa đạo này có tổng chiều dài lên đến hơn 250 km, bao gồm các đường hầm, kho tàng, phòng trọ, bệnh viện, và cả các khu vực phòng thủ.

Mục đích chính của việc xây dựng địa đạo là:

  • Ẩn náu và tránh sự tấn công của kẻ thù: Các chiến sĩ cách mạng và người dân có thể lẩn trốn dưới lòng đất, tránh sự phát hiện của quân đội Mỹ và quân Ngụy.
  • Chuyển quân, vận chuyển vũ khí: Các địa đạo giúp vận chuyển vũ khí, lương thực và thông tin an toàn mà không bị phát hiện.
  • Nơi sinh hoạt và chiến đấu: Nơi đây cũng là nơi sinh hoạt của các chiến sĩ và là căn cứ cho các hoạt động quân sự, trong đó có cả các trận chiến đánh bại quân Mỹ.

Cấu trúc và Đặc điểm

Địa đạo Củ Chi có hệ thống các tầng hầm với độ sâu khoảng từ 3 đến 10 mét dưới mặt đất, chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh có mục đích khác nhau. Một số đặc điểm nổi bật của hệ thống địa đạo Củ Chi:

  • Các lối vào nhỏ: Lối vào của các địa đạo thường rất nhỏ và được che phủ bởi cây cỏ, đất đá, khiến kẻ thù khó phát hiện. Những người sử dụng địa đạo phải có kỹ năng đặc biệt để di chuyển.
  • Các phòng chức năng: Trong các địa đạo có phòng nghỉ ngơi, bệnh viện, nhà bếp, kho tàng, và cả các khu vực phục vụ cho việc huấn luyện quân sự.
  • Hệ thống thông gió và thoát nước: Địa đạo Củ Chi có hệ thống thông gió khá tinh vi, giúp không khí trong địa đạo luôn lưu thông và làm giảm độ ẩm. Đồng thời, nước mưa cũng được thoát ra ngoài, giữ cho địa đạo không bị ngập.

Tầm Quan Trọng Lịch Sử

Địa đạo Củ Chi không chỉ là một chứng tích lịch sử, mà còn là biểu tượng của lòng quả cảm và ý chí chiến đấu kiên cường của nhân dân Việt Nam. Hệ thống địa đạo này đã giúp quân và dân ta chiến đấu và sống sót qua nhiều cuộc tấn công ác liệt của kẻ thù. Nó cũng chứng tỏ sự sáng tạo, khéo léo và kiên cường của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Ngày Nay

Ngày nay, địa đạo Củ Chi đã trở thành một điểm du lịch lịch sử nổi tiếng. Du khách có thể đến tham quan, tìm hiểu về chiến tranh, cũng như tận mắt thấy những chứng tích của một thời kỳ lịch sử đầy gian khổ nhưng cũng rất hào hùng. Tại đây, du khách có thể trải nghiệm cảm giác đi qua các đoạn địa đạo nhỏ, thử cảm giác sống dưới lòng đất như các chiến sĩ thời chiến.

Ngoài việc tham quan, địa đạo Củ Chi cũng là nơi tổ chức các buổi học tập, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ về lòng yêu nước, sự hy sinh và ý chí kiên cường của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Phản hồi 2

a) Vẽ sơ đồ mạch điện:

Mạch điện đơn giản này sẽ bao gồm một nguồn điện, một bóng đèn, một ampe kế và một công tắc. Dưới đây là cách vẽ sơ đồ mạch điện:

  • Nguồn điện (chẳng hạn nguồn một chiều, hoặc pin) sẽ được vẽ ở phần đầu mạch.
  • Từ nguồn điện, ta nối một dây dẫn đến một đầu của bóng đèn.
  • Từ đầu kia của bóng đèn, nối tiếp một dây dẫn đến ampe kế.
  • Từ ampe kế, nối dây dẫn đến công tắc.
  • Cuối cùng, công tắc sẽ được nối với cực âm của nguồn điện để hoàn thành mạch.

Khi công tắc đóng, dòng điện sẽ chạy qua mạch, bóng đèn sẽ sáng và ampe kế sẽ chỉ thị cường độ dòng điện.

Sơ đồ mạch điện sẽ như sau:

css

Sao chépChỉnh sửa

Nguồn điện (+) → Bóng đèn → Ampe kế → Công tắc → Nguồn điện (-)

b) Nếu điện thế của nguồn giảm, số chỉ của ampe kế thay đổi như thế nào?

Khi điện thế của nguồn giảm, cường độ dòng điện trong mạch sẽ giảm. Điều này là do theo định lý Ohm, cường độ dòng điện (I) trong mạch điện được tính bằng công thức:

\(I = \frac{U}{R}\)

Trong đó:

  • \(I\) là cường độ dòng điện (đo bằng ampe),
  • \(U\) là điện thế của nguồn (đo bằng volt),
  • \(R\) là điện trở của mạch (gồm điện trở bóng đèn và điện trở ampe kế).

Khi điện thế của nguồn giảm (U giảm), nếu điện trở của mạch không thay đổi, thì theo công thức trên, cường độ dòng điện (I) cũng sẽ giảm. Do đó, số chỉ của ampe kế sẽ giảm.

Giải thích:

  • Ampe kế đo cường độ dòng điện, và cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với điện thế của nguồn điện (nếu điện trở không đổi).
  • Khi nguồn điện cung cấp ít điện thế hơn, dòng điện giảm đi, và do đó ampe kế chỉ ra số nhỏ hơn, phản ánh sự giảm dòng điện trong mạch.
Phản hồi 1

a) Vẽ sơ đồ mạch điện có một nguồn điện, một bóng đèn, một ampe kế và một công tắc:

Để vẽ sơ đồ mạch điện sao cho khi công tắc đóng, bóng đèn sáng và ampe kế hoạt động, ta có thể tưởng tượng mạch điện đơn giản như sau:

  1. Nguồn điện (có điện áp \(U\)) được nối với một công tắc.
  2. Từ công tắc, một dây dẫn nối tới một bóng đènampe kế theo kiểu nối tiếp.
  3. Dây dẫn tiếp tục nối từ ampe kế trở lại nguồn điện.

Sơ đồ mạch sẽ như sau:

lua

Sao chépChỉnh sửa

 + ---|Công tắc|---|Bóng đèn|---|Ampe kế|--- +
 |                                        |
  ----------------------------------------
              (Nguồn điện)
  • Khi công tắc đóng, dòng điện sẽ chạy qua mạch, làm bóng đèn sáng và ampe kế đo được dòng điện.

b) Nếu điện thế của nguồn giảm, số chỉ của ampe kế thay đổi như thế nào? Giải thích:

  • Số chỉ của ampe kế sẽ giảm khi điện thế của nguồn giảm.

Giải thích:

  • Ampe kế đo cường độ dòng điện \(I\), và cường độ dòng điện trong mạch được tính theo công thức:
    \(I = \frac{U}{R}\)
    Trong đó:
    • \(U\) là điện thế của nguồn.
    • \(R\) là tổng điện trở của mạch (bao gồm điện trở của bóng đèn và ampe kế).
  • Khi điện thế \(U\) giảm, nếu điện trở \(R\) của mạch không đổi, cường độ dòng điện \(I\) sẽ giảm theo tỉ lệ thuận với điện thế. Điều này có nghĩa là số chỉ của ampe kế cũng sẽ giảm khi điện thế của nguồn giảm.