

Nguyễn Đức Anh
Giới thiệu về bản thân



































*Trả lời:
- Để phân tích phương thức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, nước và khoáng sản ở Australia, cũng như những bài học mà Việt Nam có thể rút ra, chúng ta có thể xem xét các khía cạnh sau:
1. Phương thức khai thác và sử dụng tài nguyên ở Australia:
- + Khai thác khoáng sản: Australia là một trong những quốc gia khai thác khoáng sản hàng đầu thế giới. Các phương pháp khai thác được áp dụng bao gồm cả khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò, tùy thuộc vào loại khoáng sản và điều kiện địa chất. Australia nổi tiếng với việc khai thác quặng sắt, than đá, vàng, và các kim loại quý hiếm.
- + Sử dụng đất: Nông nghiệp và chăn nuôi là các ngành sử dụng đất quan trọng ở Australia. Các phương pháp canh tác và chăn nuôi được áp dụng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và quản lý bền vững.
- + Sử dụng nước: Do điều kiện khí hậu khô hạn, quản lý nước là một vấn đề quan trọng ở Australia. Các biện pháp được áp dụng bao gồm xây dựng các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu hiệu quả, và tái sử dụng nước thải.
2. Phương thức bảo vệ tài nguyên ở Australia:
- + Chính sách và quy định: Australia có hệ thống pháp luật và quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. Các quy định này bao gồm việc đánh giá tác động môi trường của các dự án khai thác, các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác, và các tiêu chuẩn về chất lượng nước và đất.
- + Công nghệ và kỹ thuật: Australia áp dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và sử dụng tài nguyên để giảm thiểu tác động đến môi trường. Ví dụ, các hệ thống giám sát chất lượng nước tự động, các phương pháp khai thác khoáng sản ít gây ô nhiễm, và các hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước.
- + Giáo dục và nâng cao nhận thức: Chính phủ Australia đầu tư vào giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững.
3. Bài học cho Việt Nam:
- + Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật chặt chẽ: Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, đảm bảo tính minh bạch và khả thi trong thực thi.
- + Áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến: Việt Nam nên khuyến khích việc áp dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và sử dụng tài nguyên để giảm thiểu tác động đến môi trường.
- + Tăng cường giám sát và đánh giá: Việt Nam cần tăng cường công tác giám sát và đánh giá tác động môi trường của các dự án khai thác và sử dụng tài nguyên, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- + Đẩy mạnh giáo dục và nâng cao nhận thức: Việt Nam cần đẩy mạnh công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững.
- + Quản lý tài nguyên nước hiệu quả: Việt Nam cần áp dụng các biện pháp quản lý tài nguyên nước hiệu quả, bao gồm xây dựng các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước, và tái sử dụng nước thải.
- + Phục hồi môi trường sau khai thác: Việt Nam cần có các quy định và biện pháp cụ thể để phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, đảm bảo rằng các khu vực khai thác được phục hồi về trạng thái ban đầu hoặc tốt hơn.
*Trả lời:
- Để tìm hóa trị của Fe trong Fe₂O₃ và N trong N₂O₅, ta làm như sau:
1. Fe₂O₃:
- + Oxygen (O) thường có hóa trị II.
- + Công thức tổng quát: FeₓOᵧ
- + Tổng hóa trị của O là: 3 × 2 = 6.
- + Vì hợp chất trung hòa về điện, tổng hóa trị của Fe phải bằng 6.
- + Có 2 nguyên tử Fe, vậy hóa trị của mỗi nguyên tử Fe là: 6 / 2 = 3.
- Vậy, Fe có hóa trị III trong Fe₂O₃.
2. N₂O₅:
- + Oxygen (O) thường có hóa trị II.
- + Công thức tổng quát: NₓOᵧ
- + Tổng hóa trị của O là: 5 × 2 = 10.
- + Vì hợp chất trung hòa về điện, tổng hóa trị của N phải bằng 10.
- + Có 2 nguyên tử N, vậy hóa trị của mỗi nguyên tử N là: 10 / 2 = 5.
- + Vậy, N có hóa trị V trong N₂O₅.
*Trả lời:
**Chào bạn, mình sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này:
a. Đặc điểm của các nhóm thực vật trong tự nhiên và ví dụ:
- - Rêu:
- * Đặc điểm: Là thực vật bậc thấp, chưa có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt.
- * Ví dụ: Rêu tản, rêu tường.
- - Dương xỉ:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt hoặc trên cạn.
- * Ví dụ: Cây dương xỉ, cây lông cu li.
- - Hạt trần:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng hạt, hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.
- * Ví dụ: Cây thông, cây tùng, cây bách.
- - Hạt kín:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng hạt, hạt được bảo vệ trong quả, có hoa.
- * Ví dụ: Cây lúa, cây ngô, cây xoài, cây cam.
b. Vai trò của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống:
- - Trong tự nhiên:
- + Cung cấp khí oxy cho sự sống của các sinh vật.
- + Hấp thụ khí cacbonic, giảm hiệu ứng nhà kính.
- + Là thức ăn cho động vật và con người.
- + Tạo môi trường sống cho nhiều loài động vật.
- + Góp phần giữ đất, chống xói mòn, điều hòa khí hậu.
- - Trong đời sống:
- + Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- + Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp (gỗ, sợi, thuốc nhuộm,...).
- + Làm thuốc chữa bệnh.
- + Làm cảnh, trang trí.
- + Có vai trò quan trọng trong văn hóa, tín ngưỡng của nhiều dân tộc.
*Trả lời:
- Bảo hiểm có nhiều vai trò quan trọng đối với ngân sách nhà nước, trong đó các vai trò chính có thể được tóm tắt như sau:
1. Ổn định ngân sách nhà nước
- Bảo hiểm giúp giảm thiểu gánh nặng tài chính cho ngân sách nhà nước. Khi xảy ra các rủi ro, như thiên tai hay tai nạn, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp, từ đó giảm áp lực lên ngân sách nhà nước trong việc trợ cấp hoặc hỗ trợ tài chính cho các trường hợp này.
2. Nguồn thu chính
- Ngành bảo hiểm cũng đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế mà các công ty bảo hiểm phải nộp, như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trường bảo hiểm đồng nghĩa với việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Chi phối
- Bảo hiểm có thể chi phối các hoạt động kinh tế thông qua việc điều tiết rủi ro. Các chính sách bảo hiểm hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân đầu tư, sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động, từ đó tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
4. Thu hút đầu tư
- Thị trường bảo hiểm phát triển còn giúp tạo niềm tin cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, từ đó thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động bảo hiểm ổn định giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn trong việc triển khai các dự án lớn, cũng đồng nghĩa với việc tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Tóm lại, bảo hiểm có vai trò:
- + Ổn định: Giúp duy trì an sinh xã hội và giảm áp lực tài chính cho ngân sách.
- + Nguồn thu chính: Đóng góp vào ngân sách qua thuế.
- + Chi phối: Điều tiết rủi ro và hỗ trợ hoạt động kinh tế.
- + Thu hút: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.
- Mỗi vai trò này đều góp phần vào sự bền vững và phát triển của ngân sách nhà nước, từ đó thúc đẩy ổn định và tăng trưởng kinh tế chung.
- Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải bài toán này từng bước một và cung cấp hình vẽ minh họa:
a) Chứng minh NE = PE
- + Xét \(\Delta N H K\) và \(\Delta P K N\):
+ Vậy \(\Delta N H K = \Delta P K N\) (cạnh huyền - góc nhọn) => NH = PK (hai cạnh tương ứng) - *\(\angle N H K = \angle P K N = 9 0^{\circ}\)
- *NP là cạnh chung
- *\(\angle H N P = \angle K P N\) (do \(\Delta M N P\) cân tại M)
- + Xét \(\Delta N H E\) và \(\Delta P K E\):
+ Vậy \(\Delta N H E = \Delta P K E\) (g.c.g) => NE = PE (hai cạnh tương ứng) - *\(\angle N H E = \angle P K E = 9 0^{\circ}\)
- *NH = PK (chứng minh trên)
- *\(\angle H E N = \angle K E P\) (hai góc đối đỉnh)
b) Chứng minh \(\Delta M N E = \Delta M P E\)
- + Xét \(\Delta M N E\) và \(\Delta M P E\):
+ Vậy \(\Delta M N E = \Delta M P E\) (c.c.c) - *MN = MP (do \(\Delta M N P\) cân tại M)
- *ME là cạnh chung
- *NE = PE (chứng minh trên)
c) Chứng minh ME là đường trung trực của NP
- + Vì \(\Delta M N E = \Delta M P E\) (chứng minh trên) => \(\angle N E M = \angle P E M\) (hai góc tương ứng)
=> ME là tia phân giác của \(\angle N E P\)
+ Mà NE = PE (chứng minh trên) => \(\Delta N E P\) cân tại E
=> ME là đường cao của \(\Delta N E P\) (trong tam giác cân, đường phân giác đồng thời là đường cao) => \(M E \bot N P\)
+ Gọi giao điểm của ME và NP là I. Xét \(\Delta N I E\) và \(\Delta P I E\):
+ Vậy \(\Delta N I E = \Delta P I E\) (c.g.c) => NI = PI (hai cạnh tương ứng)
=> I là trung điểm của NP
+ Vậy ME là đường trung trực của NP. - *NE = PE (chứng minh trên)
- *\(\angle N E M = \angle P E M\) (chứng minh trên)
- *EI là cạnh chung
d) Chứng minh ME vuông góc với MN
- - Ta có: \(\Delta M N E = \Delta M P E\) (chứng minh trên) => \(\angle M N E = \angle M P E\) (hai góc tương ứng)
+ Xét \(\Delta M N P\) cân tại M: => \(\angle M N P = \angle M P N\)
+ Mà \(\angle M N E = \angle M N P - \angle E N P\) \(\angle M P E = \angle M P N - \angle E P N\)
=> \(\angle E N P = \angle E P N\) => \(\Delta E N P\) cân tại E (chứng minh lại)
=> ME là đường cao đồng thời là đường trung tuyến (tính chất tam giác cân) => ME vuông góc với NP tại I (I là trung điểm của NP)
+ Xét \(\Delta M N I\): Ta có: \(\angle M N I + \angle N M I + \angle M I N = 18 0^{\circ}\) \(\angle M N I + \angle N M I + 9 0^{\circ} = 18 0^{\circ}\) \(\angle M N I + \angle N M I = 9 0^{\circ}\)
+ Mà \(\angle M N I = \angle M N P = \frac{18 0^{\circ} - \angle N M P}{2}\) (do \(\Delta M N P\) cân tại M)
=> \(\angle N M I = 9 0^{\circ} - \frac{18 0^{\circ} - \angle N M P}{2} = \frac{\angle N M P}{2}\) => MI là phân giác của \(\angle N M P\)
+ Ta đã chứng minh được ME là đường trung trực của NP, nhưng đề bài yêu cầu chứng minh ME vuông góc với MN. Điều này có vẻ không chính xác, vì ME vuông góc với NP chứ không phải MN. Bạn vui lòng kiểm tra lại đề bài.
- Hình vẽ: Bạn có thể tự vẽ theo các bước sau:
- Vẽ tam giác MNP cân tại M, với góc M nhỏ hơn 90 độ.
- Từ N, vẽ đường thẳng vuông góc với MP, cắt MP tại H.
- Từ P, vẽ đường thẳng vuông góc với MN, cắt MN tại K.
- NH và PK cắt nhau tại E.
- Nối M với E.
- Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải bài toán hình học này:
Chú ý: Kí hiệu "∠" được gọi là "góc", bạn nhé!
a) Chứng minh rằng tam giác ABH = tam giác ACH
- + Xét tam giác ABH và tam giác ACH, ta có:
- *AB = AC (do tam giác ABC cân tại A)
- *AH là cạnh chung
- *∠AHB = ∠AHC = 90° (do AH vuông góc với BC)
- + Vậy, tam giác ABH = tam giác ACH (cạnh huyền - cạnh góc vuông)
b) Chứng minh CK vuông góc với AC
- + Vì G là trung điểm của NK (do NG = NK) nên tứ giác ANCK là hình bình hành (hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường).
- => AN // CK và AN = CK.
- + Mà AN = NC (do N là trung điểm của AC) => CK = NC.
- => Tam giác CKN cân tại C.
- + Gọi I là giao điểm của AC và CK. Vì AN // CK nên ta có ∠NAC = ∠ICK (hai góc so le trong).
- + Mà tam giác ABC cân tại A => ∠ABC = ∠ACB.
- => ∠ICK = ∠ACB.
- => CI là phân giác của ∠BCK.
- + Vì tam giác BCK cân tại C và CI là phân giác => CI đồng thời là đường cao.
- => CI ⊥ BK hay AC ⊥ BK.
c) Chứng minh GM < 1/4 (BC + AG)
- + Gọi E là trung điểm của AG. Xét tam giác ABG, ta có M là trung điểm của AB và E là trung điểm của AG => ME là đường trung bình của tam giác ABG.
- => ME = 1/2 BG và ME // BG.
- + Vì G là trọng tâm của tam giác ABC (do AH là đường trung tuyến và BN là đường trung tuyến cắt nhau tại G) => BG = 2/3 BN.
- => ME = 1/2 * 2/3 BN = 1/3 BN.
- + Xét tam giác BNG, ta có: NG + BG > BN (bất đẳng thức tam giác).
- => NG + 2/3 BN > BN => NG > 1/3 BN => 3NG > BN.
- => 3NG > 3ME => NG > ME.
- + Ta có GM ≤ GE + EM = 1/2 AG + ME (bất đẳng thức tam giác) = 1/2 AG + 1/3 BN.
- + Mà BN < 1/2 BC (do BN là trung tuyến của tam giác vuông BHC)
- => GM < 1/2 AG + 1/3 * 1/2 BC = 1/2 AG + 1/6 BC = 1/4 (BC + AG) (điều phải chứng minh).
- Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải bài toán này. Vì yêu cầu có cả hình vẽ, mình sẽ trình bày cách giải chi tiết để bạn có thể tự vẽ hình theo các bước.
a, Chứng minh ∆NHP = ∆PKN
- + Xét hai tam giác vuông NHP và PKN, ta có:
- *NP là cạnh chung
- *Góc NHP = Góc PKN = 90°
- *Góc HNP = Góc KPN (vì tam giác MNP cân tại M nên góc MNP = góc MPN)
- + Vậy ∆NHP = ∆PKN (cạnh huyền - góc nhọn)
b, Chứng minh ∆ENP cân
- + Vì ∆NHP = ∆PKN (chứng minh trên) => NH = PK (hai cạnh tương ứng)
- + Xét hai tam giác vuông ENH và EPK, ta có:
- NH = PK (chứng minh trên)
- Góc EHP = Góc EKH = 90°
- Góc HNP = Góc KPN (chứng minh trên)
- => ∆ENH = ∆EPK (g.c.g) => EN = EP (hai cạnh tương ứng)
- + Vậy tam giác ENP cân tại E.
c, Chứng minh ME là đường phân giác của góc NMP
- + Gọi I là giao điểm của ME và NP.
- + Xét hai tam giác MNI và MPI, ta có:
- *MN = MP (vì tam giác MNP cân tại M)
- *Góc MNI = Góc MPI (vì tam giác MNP cân tại M)
- *MI là cạnh chung
- => ∆MNI = ∆MPI (c.g.c) => Góc NMI = Góc PMI (hai góc tương ứng)
- + Vậy ME là đường phân giác của góc NMP.
- Hình vẽ:
+ Bạn hãy vẽ tam giác MNP cân tại M với góc M nhỏ hơn 90 độ. Sau đó, vẽ đường cao NH và PK. Gọi E là giao điểm của NH và PK. Cuối cùng, vẽ đường thẳng ME.
*Trả lời:
- Để giải bài toán \(\left(\right. x^{2} - 3 x + \frac{1}{4} \left.\right) \times \left(\right. - 3 x^{3} \left.\right)\), ta thực hiện phép nhân đa thức như sau:
\(\left(\right.x^2-3x+\frac{1}{4}\left.\right)\times\left(\right.-3x^3\left.\right)\)
\(=x^2\times\left(\right.-3x^3\left.\right)-3x\times\left(\right.-3x^3\left.\right)+\frac{1}{4}\times\left(\right.-3x^3\left.\right)\)
- Tiếp theo, ta thực hiện từng phép nhân:
- \(x^{2} \times \left(\right. - 3 x^{3} \left.\right) = - 3 x^{2 + 3} = - 3 x^{5}\)
- \(- 3 x \times \left(\right. - 3 x^{3} \left.\right) = 9 x^{1 + 3} = 9 x^{4}\)
- \(\frac{1}{4} \times \left(\right. - 3 x^{3} \left.\right) = - \frac{3}{4} x^{3}\)
- Vậy, kết quả cuối cùng là:
\(- 3 x^{5} + 9 x^{4} - \frac{3}{4} x^{3}\)
*Trả lời:
- Ý nghĩa của các công thức hóa học trên:
- + \(MgSO_4\) : Magie sulfat
- * Công thức này cho biết một phân tử magie sulfat được tạo thành từ một nguyên tử Magie (Mg), một nguyên tử Lưu huỳnh (S) và bốn nguyên tử Oxy (O).
- + \(CaCO_3\) : Canxi cacbonat
- * Công thức này cho biết một phân tử canxi cacbonat được tạo thành từ một nguyên tử Canxi (Ca), một nguyên tử Cacbon (C) và ba nguyên tử Oxy (O).
*Trả lời:
\(\frac25giờ=24phút\).