

Nguyễn Đức Anh
Giới thiệu về bản thân



































- Tuyệt vời! Chúng ta sẽ cùng nhau hoàn thành hai bài tập này nhé.
*Bài 1:
- Trong khu phố nhỏ của em, có một Cô lao công luôn tận tụy quét dọn đường phố mỗi sáng sớm. Dù công việc vất vả, Cô vẫn luôn nở nụ cười tươi rói, mang đến một không gian sạch đẹp cho mọi người. Em luôn thầm cảm phục sự cần mẫn và tấm lòng đáng quý của Cô.
- Giải thích:
- + Cô: Danh từ chung chỉ người phụ nữ, nhưng được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt với người lao công mà em ngưỡng mộ.
*Bài 2:
Mùa hạ oi ả như nung người trong chảo lửa. Bỗng nhiên, bầu trời chuyển màu xám xịt, những đám mây đen kéo đến che khuất mặt trời. Gió nổi lên ào ạt, cuốn theo lá cây xào xạc. Rồi thì, mưa rào ào ạt đổ xuống!
Những hạt mưa to, nặng trĩu rơi lộp độp trên mái tôn, trên những tán lá cây. Mưa táp vào mặt rát bỏng, xóa tan cái nóng bức ngột ngạt của buổi trưa hè. Đường phố bỗng chốc biến thành một dòng sông nhỏ, nước chảy xiết cuốn theo rác rưởi, lá cây.
Sau cơn mưa, không khí trở nên trong lành, mát mẻ lạ thường. Cây cối như được gột rửa, xanh tươi mơn mởn. Ánh nắng lại bừng lên, chiếu rọi xuống những vũng nước long lanh, tạo nên những sắc màu rực rỡ. Cơn mưa rào mùa hạ đến nhanh và đi cũng vội, nhưng đã kịp xua tan cái nóng nực, trả lại cho cuộc sống một bầu không khí tươi mới, dễ chịu.
- Gợi ý thêm:
- + Để bài văn thêm sinh động, em có thể sử dụng các giác quan (thị giác, thính giác, xúc giác) để miêu tả cơn mưa.
- + Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho bài văn. Ví dụ: "Mưa rơi như trút nước", "Cây cối hả hê tắm mình trong làn mưa mát lạnh"...
- Chúc bạn học tốt và viết được những bài văn hay!
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính giá trị của từng biểu thức con
- \(10 , 2 \times 133 = 1356 , 6\)
- \(5 , 1 \times 652 = 3325 , 2\)
- \(3325 , 2 \div 0 , 5 = 6650 , 4\)
- \(102 \times 21 , 5 = 2193\)
Bước 2: Cộng các kết quả lại với nhau
\(1356 , 6 + 6650 , 4 + 2193 = 10100\)
- Vậy, \(10 , 2 \times 133 + 5 , 1 \times 652 \div 0 , 5 + 102 \times 21 , 5 = 10100\)
Chú ý: Đây chỉ là hướng dẫn, không được chép hết vào bài làm của mình.
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính thời gian xe máy đi từ A đi trước
- Xe máy đi từ A xuất phát lúc 6:10 và xe máy đi từ B xuất phát lúc 7:10, vậy xe máy đi từ A đi trước:
7 giờ 10 phút - 6 giờ 10 phút = 1 giờ
Bước 2: Tính quãng đường xe máy đi từ A đi được trong 1 giờ
- Vận tốc của xe máy đi từ A là 30 km/h, vậy trong 1 giờ xe máy này đi được:
30 km/h x 1 giờ = 30 km
Bước 3: Tính quãng đường còn lại sau khi xe máy đi từ A đi trước 1 giờ
- Quãng đường AB dài 186 km, sau khi xe máy đi từ A đi được 30 km, quãng đường còn lại là:
186 km - 30 km = 156 km
Bước 4: Tính tổng vận tốc của hai xe máy
- Xe máy đi từ A có vận tốc 30 km/h, xe máy đi từ B có vận tốc 35 km/h, vậy tổng vận tốc của hai xe là:
30 km/h + 35 km/h = 65 km/h
Bước 5: Tính thời gian hai xe gặp nhau sau khi xe máy đi từ B xuất phát
- Hai xe cùng đi quãng đường 156 km với tổng vận tốc 65 km/h, vậy thời gian hai xe gặp nhau là:
156 km : 65 km/h = 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút
Bước 6: Tính thời điểm hai xe gặp nhau
- Xe máy đi từ B xuất phát lúc 7:10, sau 2 giờ 24 phút hai xe gặp nhau, vậy thời điểm gặp nhau là:
7 giờ 10 phút + 2 giờ 24 phút = 9 giờ 34 phút
Bước 7: Tính khoảng cách từ chỗ gặp nhau đến B
- Xe máy đi từ B có vận tốc 35 km/h và đi trong 2.4 giờ, vậy khoảng cách từ chỗ gặp nhau đến B là:
35 km/h x 2,4 giờ = 84 km
Kết luận:
- Hai xe gặp nhau lúc 9 giờ 34 phút và chỗ gặp nhau cách B là 84 km.
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta sẽ chứng minh từng phần như sau:
a) Chứng minh tam giác ABD = tam giác HBD:
- + Xét tam giác ABD và tam giác HBD, ta có:
- *\(\angle B A D = \angle B H D = 9 0^{\circ}\) (vì tam giác ABC vuông tại A và DH vuông góc BC)
- *BD là cạnh chung
- *\(\angle A B D = \angle H B D\) (vì BD là đường phân giác của góc B)
- + Kết luận:
- *Vậy tam giác ABD = tam giác HBD (cạnh huyền - góc nhọn)
b) Chứng minh DK = DC:
- + Từ câu a, ta có:
- *AD = HD (hai cạnh tương ứng của tam giác ABD và tam giác HBD)
- + Xét tam giác ADK và tam giác HDC, ta có:
- *AK = HC (giả thiết)
- *\(\angle D A K = \angle D H C = 9 0^{\circ}\)
- *AD = HD (chứng minh trên)
- + Kết luận:
- *Vậy tam giác ADK = tam giác HDC (cạnh - góc - cạnh)
- *Suy ra DK = DC (hai cạnh tương ứng)
- Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải hai bài toán này:
a) (2 giờ 35 phút + 1 giờ 47 phút) x 3
- - Bước 1: Tính tổng thời gian trong ngoặc
- + 2 giờ 35 phút + 1 giờ 47 phút = 3 giờ 82 phút
- + Đổi 82 phút = 1 giờ 22 phút
- + Vậy, 3 giờ 82 phút = 3 giờ + 1 giờ 22 phút = 4 giờ 22 phút
- - Bước 2: Nhân kết quả với 3
- + 4 giờ 22 phút x 3 = 12 giờ 66 phút
- + Đổi 66 phút = 1 giờ 6 phút
- + Vậy, 12 giờ 66 phút = 12 giờ + 1 giờ 6 phút = 13 giờ 6 phút
Kết quả: 13 giờ 6 phút
b) (5 giờ 40 phút - 3 giờ 55 phút) x 3
- - Bước 1: Tính hiệu thời gian trong ngoặc
- + 5 giờ 40 phút - 3 giờ 55 phút
- + Đổi 5 giờ 40 phút = 4 giờ 100 phút
- + Vậy, 4 giờ 100 phút - 3 giờ 55 phút = 1 giờ 45 phút
- - Bước 2: Nhân kết quả với 3
- + 1 giờ 45 phút x 3 = 3 giờ 135 phút
- + Đổi 135 phút = 2 giờ 15 phút
- + Vậy, 3 giờ 135 phút = 3 giờ + 2 giờ 15 phút = 5 giờ 15 phút
Kết quả: 5 giờ 15 phút
*Trả lời:
- Để biểu diễn lực hút của Trái Đất lên quả táo đang rơi, ta sử dụng dấu mũi tên với các bước như sau:
- 1. Xác định hướng: Lực hút của Trái Đất tác dụng lên quả táo sẽ hướng từ quả táo xuống đất, tức là theo phương thẳng đứng từ trên xuống dưới.
- 2. Vẽ lực: Sử dụng một mũi tên để biểu diễn lực này.
- + Mũi tên biểu diễn lực hút này sẽ có chiều từ quả táo hướng xuống dưới.
- - Trong biểu diễn trên:
- + Mũi tên hướng xuống dưới cho thấy lực hút của Trái Đất (trọng lực) tác động lên quả táo.
- Lưu ý: Độ dài của mũi tên có thể thể hiện độ lớn của lực. Trong trường hợp này, bạn có thể vẽ mũi tên dài hơn để biểu diễn rằng lực hút của Trái Đất là đáng kể.
- Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hình ảnh cụ thể, hãy cho tôi biết!
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
a) Tính tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A:
- + Vận tốc từ A đến B: 9 km/giờ
- + Vận tốc từ B về A: 6 km/giờ
- Tỉ số vận tốc là:
\(\frac{9}{6} = \frac{3}{2}\)
- Vậy tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A là \(\frac{3}{2}\) hay 3:2.
b) Tính độ dài quãng đường AB:
- + Tổng thời gian chạy cả đi và về: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Gọi \(t_{1}\) là thời gian chạy từ A đến B và \(t_{2}\) là thời gian chạy từ B về A. Ta có:
\(t_{1} + t_{2} = 1 , 5\)
- Vì quãng đường AB không đổi, thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc.
- Do đó:
\(\frac{t_{1}}{t_{2}} = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)
- Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{t_{1}}{2} = \frac{t_{2}}{3} = \frac{t_{1} + t_{2}}{2 + 3} = \frac{1 , 5}{5} = 0 , 3\)
- Suy ra:
- \(t_{1} = 0 , 3 \times 2 = 0 , 6\) (giờ)
- \(t_{2} = 0 , 3 \times 3 = 0 , 9\) (giờ)
- Độ dài quãng đường AB là:
\(A B = 9 \times 0 , 6 = 5 , 4 \&\text{nbsp};(\text{km})\)
- Vậy độ dài quãng đường AB là 5,4 km.
- Kết luận:
- a) Tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A là 3:2.
- b) Độ dài quãng đường AB là 5,4 km.
*Trả lời:
- Để tìm các số nguyên \(n\) sao cho \(10 n^{2} + n - 10\) chia hết cho \(n - 1\), ta thực hiện các bước sau:
- 1. Chia đa thức: Ta thực hiện phép chia đa thức \(10 n^{2} + n - 10\) cho \(n - 1\). Kết quả là: \(10 n^{2} + n - 10 = \left(\right. n - 1 \left.\right) \left(\right. 10 n + 11 \left.\right) + 1\)
- 2. Điều kiện chia hết: Để \(10 n^{2} + n - 10\) chia hết cho \(n - 1\), thì số dư của phép chia phải chia hết cho \(n - 1\). Tức là 1 phải chia hết cho \(n - 1\).
- 3. Ước của 1: Các ước của 1 là 1 và -1. Vậy \(n - 1\) phải là 1 hoặc -1.
- 4. Giải các trường hợp:
- Trường hợp 1: \(n - 1 = 1\) \(n = 1 + 1 = 2\)
- Trường hợp 2: \(n - 1 = - 1\) \(n = - 1 + 1 = 0\)
- 5. Kết luận: Vậy, các số nguyên \(n\) thỏa mãn điều kiện là \(n = 0\) và \(n = 2\).
*Trả lời:
- Thiên nhiên đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với cuộc sống của con người trên nhiều phương diện khác nhau. Dưới đây là một số vai trò chính:
- 1. Cung cấp tài nguyên:
- + Nguồn sống cơ bản: Thiên nhiên cung cấp cho con người những yếu tố cơ bản để tồn tại như không khí để thở, nước để uống và sử dụng trong sinh hoạt, đất đai để trồng trọt và xây dựng.
- + Nguyên liệu sản xuất: Thiên nhiên là nguồn cung cấp nguyên liệu cho hầu hết các ngành sản xuất, từ nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) đến công nghiệp (khoáng sản, gỗ, dầu mỏ...).
- 2. Điều hòa khí hậu và môi trường:
- + Điều hòa khí hậu: Rừng, biển và các hệ sinh thái tự nhiên khác có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu toàn cầu, hấp thụ khí CO2 và giải phóng oxy, giúp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
- + Bảo vệ môi trường: Các hệ sinh thái tự nhiên giúp duy trì sự cân bằng sinh thái, bảo vệ đất đai khỏi xói mòn, điều hòa nguồn nước và ngăn chặn thiên tai.
- 3. Phát triển kinh tế:
- + Nông nghiệp và ngư nghiệp: Thiên nhiên là nền tảng của các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
- + Du lịch: Các cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp như biển, núi, rừng, sông hồ là điểm đến hấp dẫn cho du lịch, tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nhiều quốc gia.
- + Năng lượng: Thiên nhiên cung cấp các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, nước, địa nhiệt, giúp giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường.
- 4. Văn hóa và tinh thần:
- + Nguồn cảm hứng: Thiên nhiên là nguồn cảm hứng vô tận cho văn học, nghệ thuật và âm nhạc. Nhiều tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng đã được tạo ra từ vẻ đẹp và sự kỳ diệu của thiên nhiên.
- + Giá trị tâm linh: Trong nhiều nền văn hóa, thiên nhiên được coi là thiêng liêng và có giá trị tâm linh. Nhiều tôn giáo và tín ngưỡng tôn thờ các yếu tố tự nhiên như núi, sông, cây cối.
- 5. Sức khỏe:
- + Cung cấp dược liệu: Thiên nhiên là nguồn cung cấp dược liệu quý giá cho y học. Nhiều loại cây cỏ và khoáng chất có tác dụng chữa bệnh và tăng cường sức khỏe.
- + Cải thiện tinh thần: Tiếp xúc với thiên nhiên giúp giảm căng thẳng, cải thiện tâm trạng và tăng cường sức khỏe tinh thần.
- Tóm lại, thiên nhiên đóng vai trò sống còn đối với con người, không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần và văn hóa. Việc bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của mỗi chúng ta để đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho thế hệ mai sau.
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
- 1. Tóm tắt bài toán:
- + Tổng diện tích đất trồng ngô và cây công nghiệp: 620,5 ha
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp ít hơn đất trồng ngô: 210,3 ha
- + Tính diện tích đất trồng mỗi loại cây.
- 2. Giải bài toán:
- + Gọi diện tích đất trồng ngô là \(x\) (ha).
- + Vậy diện tích đất trồng cây công nghiệp là \(x - 210 , 3\) (ha).
- + Theo đề bài, ta có phương trình: \(x + \left(\right. x - 210 , 3 \left.\right) = 620 , 5\)
- + Giải phương trình: \(2 x - 210 , 3 = 620 , 5\) \(2 x = 620 , 5 + 210 , 3\) \(2 x = 830 , 8\) \(x = \frac{830 , 8}{2}\) \(x = 415 , 4\)
- + Vậy diện tích đất trồng ngô là 415,4 ha.
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp là: \(415 , 4 - 210 , 3 = 205 , 1\) (ha).
- 3. Kết luận:
- + Diện tích đất trồng ngô là 415,4 ha.
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp là 205,1 ha.