Đào Thảo Nguyên

Giới thiệu về bản thân

cần có bạn!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Giá trị hòa bình của cuộc sống là một chủ đề vô cùng quan trọng và sâu sắc, đặc biệt trong bối cảnh thế giới hiện nay. Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh, mà còn là trạng thái hài hòa, yên ổn trong tâm hồn mỗi người và trong mối quan hệ giữa người với người. Khi có hòa bình, con người được sống trong an toàn, không lo sợ về bạo lực hay xung đột, từ đó có thể tập trung vào việc xây dựng cuộc sống, phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội.

Hòa bình tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội. Khi không có chiến tranh, các quốc gia có thể tập trung nguồn lực vào giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Hòa bình cũng thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc, góp phần xây dựng một thế giới đa dạng và phong phú.

Tuy nhiên, hòa bình không phải là điều tự nhiên mà có, mà là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Chúng ta cần phải xây dựng hòa bình từ những điều nhỏ nhất, từ việc tôn trọng ý kiến của người khác, giải quyết xung đột bằng đối thoại, đến việc bảo vệ môi trường và đấu tranh cho công bằng xã hội. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể tạo ra một thế giới hòa bình, thịnh vượng và hạnh phúc cho tất cả mọi người. Hòa bình thực sự là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của nhân loại.

Giữa lòng đại dương bao la, nơi những con sóng vỗ về bờ cát và ánh nắng mặt trời nhảy múa trên mặt nước, loài cá heo hiện lên như một khúc ca tuyệt đẹp của biển cả. Chúng không chỉ là những sinh vật biển thông minh mà còn là biểu tượng của sự duyên dáng và tự do.

Thân hình cá heo thon dài như một quả ngư lôi bạc, được tạo hóa ban tặng cho khả năng lướt đi trên mặt nước một cách nhẹ nhàng và uyển chuyển. Làn da láng mịn отливает ánh xanh biếc dưới ánh nắng, đôi khi lại chuyển sang màu xám trắng khi hoàng hôn buông xuống, tạo nên một палитра màu sắc biến ảo kỳ diệu. Chiếc vây lưng hình tam giác nhô lên như cánh buồm nhỏ, còn đôi vây ngực thì lại khéo léo giữ thăng bằng, giúp chúng dễ dàng thực hiện những cú nhào lộn ngoạn mục trên không trung. Nhưng có lẽ, điều khiến tôi ấn tượng nhất chính là cái đầu thon dài với chiếc mõm nhọn, luôn như đang mỉm cười, và đôi mắt tròn xoe, đen láy, ánh lên vẻ tinh nghịch và thông minh đến lạ kỳ.

Cá heo không chỉ là những vận động viên bơi lội tài ba mà còn là những nghệ sĩ đích thực của biển cả. Chúng lướt đi với tốc độ chóng mặt, tạo nên những vệt sóng trắng xóa phía sau. Đôi khi, chúng lại cùng nhau nhảy múa, đuổi bắt nhau trong làn nước trong xanh, tạo nên một vũ điệu vui nhộn và đầy hứng khởi. Để tồn tại, cá heo sử dụng khả năng định vị bằng tiếng vang để tìm kiếm những đàn cá nhỏ và mực ống - món ăn ưa thích của chúng. Những âm thanh chúng phát ra không chỉ là công cụ săn mồi mà còn là phương tiện giao tiếp, là cách chúng trò chuyện, chia sẻ và gắn kết với nhau trong một cộng đồng和谐.

Sự thông minh của cá heo không chỉ thể hiện ở khả năng học hỏi nhanh chóng các трюки phức tạp mà còn ở ý thức về bản thân. Chúng có thể nhận ra hình ảnh của mình trong gương, một khả năng mà không phải loài vật nào cũng có được. Cá heo sống theo đàn, bảo vệ và chăm sóc lẫn nhau, đặc biệt là tình mẫu tử thiêng liêng giữa cá heo mẹ và con non. Chứng kiến cảnh cá heo mẹ kiên nhẫn dạy con tập bơi, tập săn mồi, tôi càng cảm nhận được sự ấm áp và tình yêu thương mà chúng dành cho nhau. Sự thân thiện và tò mò của cá heo cũng khiến chúng trở nên gần gũi hơn với con người. Đã không ít lần, tôi thấy chúng chủ động tiếp cận những chiếc thuyền, bơi lượn xung quanh và chơi đùa với những người trên thuyền, như thể muốn kết bạn và chia sẻ niềm vui.

Ngắm nhìn những chú cá heo tung tăng bơi lội giữa biển khơi, tôi không khỏi cảm thấy yêu mến và ngưỡng mộ loài sinh vật tuyệt vời này. Nhưng đồng thời, tôi cũng không khỏi lo lắng cho tương lai của chúng, khi môi trường biển ngày càng ô nhiễm và nạn săn bắt cá heo vẫn còn tiếp diễn. Tôi mong rằng, mỗi chúng ta sẽ chung tay bảo vệ môi trường biển, bảo vệ loài cá heo và để cho khúc ca biển cả này mãi vang vọng trong lòng đại dương.

1. Tính giá thùng nước ngọt sau khi giảm so với giá ngày thường:

Giá sau khi giảm bằng 100% - 12% = 88% so với giá ngày thường.

2. Tính giá gốc so với giá bán sau khi giảm:

Vì cửa hàng lãi 10% so với giá gốc, nên giá bán sau khi giảm bằng 100% + 10% = 110% giá gốc.

3. Tính giá ngày thường so với giá gốc:

Gọi giá gốc là \(G\), giá ngày thường là \(N\). Ta có:

  • Giá sau khi giảm: \(0.88 N = 1.1 G\)
  • Suy ra: \(N = \frac{1.1 G}{0.88} = 1.25 G\)

Vậy giá ngày thường bằng 125% giá gốc.

4. Tính phần trăm lãi so với giá gốc:

Cửa hàng lãi 125% - 100% = 25% so với giá gốc.

Kết luận:

  • Giá thùng nước ngọt sau khi giảm bằng 88% so với giá ngày thường.
  • Ngày thường cửa hàng A đã bán thùng nước ngọt lãi 25% so với giá gốc.

Câu 1:

Đề bài: Hai ô tô xuất phát từ A và B cùng một lúc và đi ngược chiều nhau, sau hai giờ chúng gặp nhau. Quãng đường AB dài 210 km. Tìm vận tốc của mỗi ô tô, biết vận tốc ô tô đi từ A bằng vận tốc ô tô đi từ B.

Giải:

Gọi vận tốc của ô tô đi từ B là \(x\) (km/h). Vậy vận tốc của ô tô đi từ A là \(\frac{4}{3} x\) (km/h).

Tổng vận tốc hai xe là: \(\frac{4}{3} x + x = \frac{7}{3} x\) (km/h).

Vì hai xe gặp nhau sau 2 giờ, ta có:

\(2 \cdot \frac{7}{3} x = 210\)

\(\frac{14}{3} x = 210\)

\(x=210\cdot\frac{3}{14}=45(\text{km}/\text{h})\)

Vậy vận tốc của ô tô đi từ B là 45 km/h.

Vận tốc của ô tô đi từ A là: \(\frac{4}{3}\cdot45=60;(\text{km}/\text{h})\).

Kết luận: Vận tốc của ô tô đi từ A là 60 km/h, vận tốc của ô tô đi từ B là 45 km/h.

Câu 2:

Đề bài: Lúc 6 giờ 15 phút, một ô tô chở hàng đi từ A với vận tốc 45km/h. Đến 7 giờ 15 phút, một ô tô du lịch cũng đi từ A với vận tốc 60km/h.

a, Sau mấy giờ, ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng ?

b, Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ ?

Giải:

a) Thời gian ô tô chở hàng đi trước ô tô du lịch là: 7 giờ 15 phút - 6 giờ 15 phút = 1 giờ.

Trong 1 giờ, ô tô chở hàng đi được: \(45 \cdot 1 = 45 \&\text{nbsp};(\text{km})\).

Gọi \(t\) là thời gian ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng (tính từ lúc ô tô du lịch xuất phát). Ta có:

\(60 t = 45 t + 45\)

\(15 t = 45\)

\(t=3;(\text{gi}ờ)\)

Vậy sau 3 giờ, ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng.

b) Hai xe gặp nhau lúc: 7 giờ 15 phút + 3 giờ = 10 giờ 15 phút.

Kết luận:

a) Sau 3 giờ, ô tô du lịch đuổi kịp ô tô chở hàng.

b) Hai xe gặp nhau lúc 10 giờ 15 phút.

Câu 3:

Đề bài: Một xe ô tô đi từ thành phố A lúc 7 giờ kém 25 phút đến thành phố B lúc 9 giờ 45 phút, giữa đường nghỉ 55 phút để trả và đón khách. Tính quãng đường từ thành phố A đến thành phố B. Biết vận tốc xe ô tô là 46km/h.

Giải:

Thời gian xe ô tô đi từ A đến B (tính cả thời gian nghỉ) là: 9 giờ 45 phút - 6 giờ 35 phút = 3 giờ 10 phút = \(\frac{19}{6}\) giờ.

Thời gian xe ô tô thực tế chạy là: \(\frac{19}{6} - \frac{55}{60} = \frac{19}{6} - \frac{11}{12} = \frac{38 - 11}{12} = \frac{27}{12} = \frac{9}{4}\) giờ.

Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B là: \(46\cdot\frac{9}{4}=\frac{207}{2}=103.5;(\text{km})\).

Kết luận: Quãng đường từ thành phố A đến thành phố B là 103.5 km.

Câu 4:

Đề bài: Lúc 8 giờ 30 phút, một người đi xe ô tô đuổi theo một người đi xe máy, lúc đó hai xe cách nhau 30 km, đến 11 giờ hai xe gặp nhau. Tìm vận tốc mỗi xe. Biết vận tốc người đi ô tô bằng vận tốc xe máy.

Giải:

Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là: 11 giờ - 8 giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút = 2.5 giờ.

Gọi vận tốc của xe máy là \(x\) (km/h). Vậy vận tốc của ô tô là \(\frac{5}{3} x\) (km/h).

Trong 2.5 giờ, ô tô đi được: \(2.5 \cdot \frac{5}{3} x = \frac{12.5}{3} x\) (km).

Trong 2.5 giờ, xe máy đi được: \(2.5 x\) (km).

Vì ô tô đuổi kịp xe máy sau khi đi thêm 30 km, ta có:

\(\frac{12.5}{3} x = 2.5 x + 30\)

\(\frac{12.5}{3} x - 2.5 x = 30\)

\(\frac{12.5 - 7.5}{3} x = 30\)

\(\frac{5}{3} x = 30\)

\(x=30\cdot\frac{3}{5}=18;(\text{km}/\text{h})\)

Vậy vận tốc của xe máy là 18 km/h.

Vận tốc của ô tô là: \(\frac{5}{3}\cdot18=30;(\text{km}/\text{h})\).

Kết luận: Vận tốc của xe máy là 18 km/h, vận tốc của ô tô là 30 km/h.

Câu 5:

Đề bài: Lúc 6 giờ một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 50km/h, cùng lúc đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 30 km/h. Biết rằng hai xe gặp nhau lúc 9 giờ 15 phút.

a. Quãng đường AB dài bao nhiêu ki - lô - mét?

b. Điểm gặp nhau cách B bao nhiêu ki - lô - mét?

Giải:

Thời gian hai xe đi đến khi gặp nhau là: 9 giờ 15 phút - 6 giờ = 3 giờ 15 phút = 3.25 giờ = \(\frac{13}{4}\) giờ.

a) Quãng đường AB dài là:

\(\left(\right.50+30\left.\right)\cdot\frac{13}{4}=80\cdot\frac{13}{4}=260(\text{km})\)

b) Điểm gặp nhau cách B là:

\(30\cdot\frac{13}{4}=\frac{390}{4}=97.5(\text{km})\)

Kết luận:

a. Quãng đường AB dài 260 km.

b. Điểm gặp nhau cách B 97.5 km.

Câu 6:

Đề bài: Hưởng ứng phong trào Tết trồng cây, Lớp 5A1 và lớp 5A2 trồng được tất cả 60 cây. Biết rằng số cây của lớp 5A1 bằng 2/3 số cây của lớp 5A2. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Giải:

Tổng số phần bằng nhau là: 2 + 3 = 5 (phần).

Số cây lớp 5A1 trồng được là: \(60 : 5 \cdot 2 = 24\) (cây).

Số cây lớp 5A2 trồng được là: \(60 - 24 = 36\) (cây).

Kết luận: Lớp 5A1 trồng được 24 cây, lớp 5A2 trồng được 36 cây

vậy thì nói sớm hơn nhé bro

1. Giả sử:

  • Hình chóp tứ giác đều có diện tích đáy là \(B\) và chiều cao là \(h\).
  • Hình lăng trụ đứng tứ giác có diện tích đáy là \(B\) và chiều cao là \(h\).

2. Công thức tính thể tích:

  • Thể tích hình chóp tứ giác đều: \(V_{\text{ch} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{p}} = \frac{1}{3} \cdot B \cdot h\)
  • Thể tích hình lăng trụ đứng tứ giác: \(V_{}=B\cdot h\)

3. So sánh thể tích:

  • Ta cần chứng minh: \(V=\frac{1}{3}V\)
  • Thay công thức vào: \(\frac{1}{3} \cdot B \cdot h = \frac{1}{3} \left(\right. B \cdot h \left.\right)\)
  • Điều này đúng với giả thiết ban đầu.

Kết luận:

Thể tích hình chóp tứ giác đều bằng 1/3 thể tích hình lăng trụ đứng tứ giác khi chúng có diện tích đáy và chiều cao bằng nhau.

Past Simple Exercise 1: Give the correct form of the verb

  1. Yesterday, I went (go) to the restaurant with a client.
  2. We drove (drive) around the parking lot for 20 minutes to find a parking space.
  3. At the moment, Nam and his friends are going (go) shopping at the mall. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  4. In the autumn, I rarely go (go) sailing and go (go) to school. (Đây là thói quen nên dùng hiện tại đơn)
  5. am writing (write) a letter to my friend now. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  6. did not go (not go) to school last Sunday.
  7. Did she get (get) married last year?
  8. What did you do (do) last night? - I did (do) my homework.
  9. Yesterday, I got (get) up at 6 and had (have) breakfast at 6.30.
  10. He walked (walk) to school yesterday.
  11. They did (do) their homework last night.
  12. What time does your brother usually get (get) up? (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  13. My house was (be) in the city and it was (be) small.
  14. Every morning, we have (have) breakfast at 7.00 am. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  15. We watched (watch) an interesting program on television last night.
  16. My wife and I traveled (travel) to Mexico by air last summer.
  17. had (have) a little trouble with my car last week.
  18. Her aunt took (take) her to see Cham Temple last year.
  19. Everyday, I go (go) to school on foot, but today I am going (go) to school by bike. ("Everyday" dùng hiện tại đơn, "today" dùng hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  20. How does your child go (go) to school everyday? (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  21. Tuan had (have) a new bike yesterday.
  22. He did not talk (not talk) with his parents about his vacation in Da Lat last year.
  23. My sister gets (get) dressed and brushes (brush) her teeth herself at 6.30 everyday. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  24. Didn't they come (not come) school yesterday?
  25. Were you waiting (wait) for Nam? - No, I was waiting (wait) for Mr. Hai. (Thì quá khứ tiếp diễn)
  26. Weren't the windows closed (not close) yesterday?
  27. We did not return (not return) home at 7 pm last Monday.
  28. Mrs. Smith does not live (not live) in downtown. She rents (rent) in an apartment in the suburb. (Đây là thì hiện tại đơn, không phải quá khứ đơn)
  29. It’s 9 o’clock in the morning. Lien is (be) in her room. She is listening (listen) to music. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)
  30. We are playing (play) soccer in the yard now. (Đây là thì hiện tại tiếp diễn, không phải quá khứ đơn)

Present Simple Exercise 2: Choose the correct answer

  1. Do you know Janelyn? Yes, of course, I meet her every day!
  2. was very happy on my last vacation.
  3. Where is Tom? Ah he is playing football with his friends in the garden.
  4. He didn’t come here last night.
  5. (What time) did you see her ? - Yesterday morning.
  6. We visited Ha Long Bay last summer vacation.
  7. Lan sometimes goes to the zoo.
  8. When they were children, they often played with each other.
  9. Yesterday, I bought many gifts for him on the trip to Ha Noi.
  10. The animal programme is showing on VTV3 now.
  11. Last autumn, I and my friends went to Nha Trang beach. It was wonderful trip.
  12. Hurry up, we are missing the bus!
  13. My uncle played baseball 10 years ago.
  14. Last year, she taught us Math.
  15. At the moment, my sister is reading a comic book.
  16. Sometimes, I play badminton.
  17. He usually goes scuba diving with his friends.
  18. Jogging makes us stronger.
  19. Look! They are running together.

Present Continuous Exercise 3: Rewrite the sentences

  1. often/ I/ the/ museum/ Saturday/ visit/ on => I often visit the museum on Saturday.
  2. My mother/dress/making/is/now => My mother is making a dress now.
  3. The weather/ but/ cold/ was/ today / is/ it/ hot /yesterday => The weather is hot today, but it was cold yesterday.
  4. He/ English club/ to/ went/ the/ last Sunday => He went to the English club last Sunday.
  5. She/ stays/ night/ up/ late/ never/ at => She never stays up late at night.
  6. She/ village school/ at/ taught/ a/ two years ago => She taught at a village school two years ago.
  7. Every Sunday/ goes cycling/ he/ his mother/ with => Every Sunday he goes cycling with his mother.
  8. cooking/ sister/ in/ my/ is/ dinner/ kitchen/the => My sister is cooking dinner in the kitchen.
  9. do not/ Jane/ usually/ breakfast/ morning/ in the/ have => Jane does not usually have breakfast in the morning.
  10. tired/ I/ when/ bicycle/ to/ school/ am/ always/I => I am always tired when I bicycle to school.

a) Chứng minh \(\hat{K D A} = \hat{K C D}\)

  • Chứng minh tứ giác KBOD nội tiếp:
    • Ta có \(K B\) và \(K D\) là các tiếp tuyến của đường tròn \(\left(\right. O ; R \left.\right)\) tại \(B\) và \(D\) nên: \(\hat{K B O} = 9 0^{\circ}\) \(\hat{K D O} = 9 0^{\circ}\)
    • Xét tứ giác \(K B O D\), có: \(\hat{K B O} + \hat{K D O} = 9 0^{\circ} + 9 0^{\circ} = 18 0^{\circ}\)
    • Vậy tứ giác \(K B O D\) nội tiếp đường tròn (tổng hai góc đối bằng \(18 0^{\circ}\)).
  • Chứng minh \(\hat{K D A} = \hat{K B A}\)
    • Xét tứ giác \(K B O D\) nội tiếp, ta có: \(\hat{K D A}=\hat{K B A}\)
  • Chứng minh \(\hat{K B A} = \hat{K C A}\)
    • Xét đường tròn \(\left(\right. O ; R \left.\right)\), ta có: \(\hat{K B A}=\hat{K C A}\)
  • Kết luận:
    • Từ các chứng minh trên, ta có: \(\hat{K D A} = \hat{K B A} = \hat{K C A}\)
    • Vậy \(\hat{K D A} = \hat{K C A}\), hay \(\hat{K D A} = \hat{K C D}\) (điều phải chứng minh).

a. Pin mặt trời biến đổi (1) năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện, còn máy phát điện gió biến đổi (2) năng lượng gió thành năng lượng điện. Đây đều là các nguồn (3) năng lượng tái tạo.

b. Năng lượng (4) ánh sáng của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất được các loài thực vật hấp thụ để (5) sống và (6) phát triển.

c. (7) Năng lượng dự trữ trong pin của điện thoại đi động giúp điện thoại ghi và phát ra âm thanh, hình ảnh ... (8) Năng lượng lưu trữ trong xăng, dầu cần cho hoạt động của ô tô và xe máy, máy bay, tàu thủy và các phương tiện giao thông khác.

d. Xăng, dầu và các chất đốt (than, gỗ, rác thải,...) được gọi là nhiên liệu. Chúng giải phóng (9) năng lượng nhiệt, tạo ra nhiệt và (10) năng lượng khi bị đốt cháy.