Nguyễn Đức Hoàng

Giới thiệu về bản thân

I am Hoàng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

ân tích và giải quyết: Tam giác ABC và đường tròn nội tiếp: Tam giác ABC là tam giác nhọn và có ba góc nhọn, tức là tất cả các góc trong tam giác đều nhỏ hơn 90°. Tam giác ABC nội tiếp một đường tròn với tâm O (đường tròn này gọi là đường tròn ngoại tiếp của tam giác ABC). Do đó, các điểm A, B, C nằm trên đường tròn này. Đường cao AD và CE: Đường cao AD từ đỉnh A vuông góc với BC, và đường cao CE từ đỉnh C vuông góc với AB. Các đường cao này có những tính chất đặc biệt như chúng đồng quy tại trực tâm của tam giác ABC. Tiếp tuyến tại A của (O) cắt BC tại M: Tiếp tuyến tại điểm A của đường tròn (O) cắt cạnh BC tại điểm M. Tính chất của tiếp tuyến cho ta rằng đoạn AM vuông góc với bán kính OA của đường tròn tại A. Tiếp tuyến thứ hai tại M cắt (O) tại N: Từ điểm M, ta kẻ tiếp tuyến thứ hai đến đường tròn (O), tiếp tuyến này cắt đường tròn tại N. Do tính chất của tiếp tuyến, ta có các đặc điểm quan trọng như AM = AN (do tính chất của tiếp tuyến với đường tròn). Vẽ CK vuông góc với AN tại K: Kẻ đoạn CK vuông góc với AN tại điểm K. Do CK vuông góc với AN, ta có những quan hệ đặc biệt giữa các điểm này. Chứng minh DK đi qua trung điểm của đoạn thẳng BE: Để chứng minh DK đi qua trung điểm của đoạn BE, ta cần sử dụng các tính chất của hình học phẳng, đặc biệt là các định lý liên quan đến đường cao, tiếp tuyến và trung điểm của đoạn thẳng. Cần chứng minh rằng DK chia đoạn BE thành hai đoạn bằng nhau, tức là DK đi qua trung điểm của BE. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các tính chất đối xứng của tam giác và các định lý về tiếp tuyến. Kết luận: Bằng cách sử dụng các tính chất hình học của tam giác, các đường cao, các tiếp tuyến và đối xứng trong tam giác nội tiếp, ta có thể chứng minh rằng DK đi qua trung điểm của đoạn BE. Đây là một bài toán phức tạp yêu cầu sự am hiểu về các định lý hình học cơ bản và nâng cao.

uyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) của dân tộc Việt Nam là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với sự đoàn kết và chiến đấu kiên cường của toàn dân tộc. Dưới đây là một số lý do cụ thể giải thích tại sao nguyên nhân này lại quan trọng: Lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh đã có chiến lược và đường lối kháng chiến rõ ràng. Các quyết sách, từ việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cho đến chiến lược đánh bại quân đội Mỹ và chính quyền Sài Gòn, đều được thực hiện một cách quyết liệt và hợp lý. Trong suốt cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh và Đảng đã duy trì được đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, kết hợp chiến tranh du kích với các trận đánh lớn, từ đó tạo ra những bước tiến lớn trong việc giành chiến thắng cuối cùng. Đoàn kết toàn dân tộc: Cuộc kháng chiến chống Mỹ là một cuộc chiến tranh nhân dân, với sự tham gia của toàn bộ các tầng lớp nhân dân, từ bộ đội, thanh niên, học sinh, cho đến các lực lượng dân quân tự vệ, công nhân, nông dân. Đoàn kết là sức mạnh lớn nhất giúp Việt Nam vượt qua những khó khăn và thử thách trong cuộc chiến này. Sự hỗ trợ và tham gia của các tổ chức chính trị và xã hội, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới, đã giúp Việt Nam đạt được những thắng lợi quan trọng. Sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa: Sự hỗ trợ về quân sự, vật chất và tài chính từ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp Việt Nam duy trì và phát triển khả năng chiến đấu. Mặc dù sự giúp đỡ này có sự điều chỉnh theo từng giai đoạn của cuộc chiến, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội và nhân dân Việt Nam. Sự thất bại chiến lược của Mỹ: Mỹ không chỉ thiếu hiểu biết về thực tế chiến trường mà còn mắc phải sai lầm trong chiến lược quân sự, chẳng hạn như chiến lược "chiến tranh cục bộ", "trái tim và tâm hồn", chiến tranh hóa học (dùng chất độc da cam), và các cuộc tấn công không hiệu quả vào các căn cứ quân sự của Việt Nam. Những sai lầm chiến lược này đã khiến Mỹ không thể giành được chiến thắng quyết định. Vì vậy, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự đoàn kết toàn dân và sự thất bại chiến lược của Mỹ là ba nguyên nhân chủ yếu tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

u 1: Quần thể tự phối Ở quần thể tự phối, thế hệ sau sẽ có tỉ lệ kiểu gen xác định dựa trên tỉ lệ các kiểu gen trong thế hệ trước. Ta sử dụng công thức tự phối (gen tự phối) để tính tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ hai. Dữ liệu: Tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 4 f(AA)=0,4 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 2 f(Aa)=0,2 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 4 f(aa)=0,4 Xác định tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ hai (P2) Khi tự phối, các kiểu gen sẽ được hình thành qua các khả năng tự giao phối giữa các cá thể trong quần thể. Các khả năng này có thể được tính như sau: Tỉ lệ 𝐴 𝐴 AA ở thế hệ sau: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) + 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) + 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) f(AA)=f(AA)⋅f(AA)+ 2 1 ​ ⋅f(Aa)⋅f(AA)+ 2 1 ​ ⋅f(AA)⋅f(Aa) 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 4 ⋅ 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 2 ⋅ 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 4 ⋅ 0 , 2 = 0 , 16 + 0 , 04 + 0 , 04 = 0 , 24 f(AA)=0,4⋅0,4+ 2 1 ​ ⋅0,2⋅0,4+ 2 1 ​ ⋅0,4⋅0,2=0,16+0,04+0,04=0,24 Tỉ lệ 𝐴 𝑎 Aa ở thế hệ sau: 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) + 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) + 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) f(Aa)= 2 1 ​ ⋅f(AA)⋅f(Aa)+ 2 1 ​ ⋅f(Aa)⋅f(AA)+f(Aa)⋅f(Aa) 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 1 2 ⋅ 0 , 4 ⋅ 0 , 2 + 1 2 ⋅ 0 , 2 ⋅ 0 , 4 + 0 , 2 ⋅ 0 , 2 = 0 , 04 + 0 , 04 + 0 , 04 = 0 , 12 f(Aa)= 2 1 ​ ⋅0,4⋅0,2+ 2 1 ​ ⋅0,2⋅0,4+0,2⋅0,2=0,04+0,04+0,04=0,12 Tỉ lệ 𝑎 𝑎 aa ở thế hệ sau: 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) + 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) + 1 2 ⋅ 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) ⋅ 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) f(aa)=f(aa)⋅f(aa)+ 2 1 ​ ⋅f(Aa)⋅f(aa)+ 2 1 ​ ⋅f(aa)⋅f(Aa) 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 4 ⋅ 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 2 ⋅ 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 4 ⋅ 0 , 2 = 0 , 16 + 0 , 04 + 0 , 04 = 0 , 24 f(aa)=0,4⋅0,4+ 2 1 ​ ⋅0,2⋅0,4+ 2 1 ​ ⋅0,4⋅0,2=0,16+0,04+0,04=0,24 Vậy tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ hai là: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 24 f(AA)=0,24 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 12 f(Aa)=0,12 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 24 f(aa)=0,24 Câu 2: Quần thể ngẫu phối Ở quần thể ngẫu phối, kiểu gen ở thế hệ sau được xác định theo tỷ lệ hợp tác của các alen trong quần thể. Để tính toán tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ 2, ta sử dụng tỉ lệ các alen và công thức Hardy-Weinberg. Dữ liệu: Tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát là: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 4 f(AA)=0,4 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 2 f(Aa)=0,2 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 4 f(aa)=0,4 1. Xác định tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ 2: Để tính tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ thứ hai, trước tiên ta cần tính tỉ lệ các alen 𝐴 A và 𝑎 a trong quần thể. Tỉ lệ alen 𝐴 A và 𝑎 a được tính như sau: Tỉ lệ alen 𝐴 A là tổng tỉ lệ của alen 𝐴 A trong các kiểu gen: 𝑝 ( 𝐴 ) = 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) + 1 2 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 2 = 0 , 5 p(A)=f(AA)+ 2 1 ​ f(Aa)=0,4+ 2 1 ​ ⋅0,2=0,5 Tỉ lệ alen 𝑎 a là: 𝑞 ( 𝑎 ) = 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) + 1 2 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 4 + 1 2 ⋅ 0 , 2 = 0 , 5 q(a)=f(aa)+ 2 1 ​ f(Aa)=0,4+ 2 1 ​ ⋅0,2=0,5 Vậy, tỉ lệ alen 𝐴 A và 𝑎 a trong quần thể là 𝑝 = 0 , 5 p=0,5 và 𝑞 = 0 , 5 q=0,5. Tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ sau (theo công thức Hardy-Weinberg): Tỉ lệ 𝐴 𝐴 AA: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 𝑝 2 = 0 , 5 2 = 0 , 25 f(AA)=p 2 =0,5 2 =0,25 Tỉ lệ 𝐴 𝑎 Aa: 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 2 𝑝 𝑞 = 2 ⋅ 0 , 5 ⋅ 0 , 5 = 0 , 5 f(Aa)=2pq=2⋅0,5⋅0,5=0,5 Tỉ lệ 𝑎 𝑎 aa: 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 𝑞 2 = 0 , 5 2 = 0 , 25 f(aa)=q 2 =0,5 2 =0,25 Vậy tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ hai là: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 25 f(AA)=0,25 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 5 f(Aa)=0,5 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 25 f(aa)=0,25 2. Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng: Ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg, tỉ lệ alen và kiểu gen trong quần thể sẽ không thay đổi qua các thế hệ, nếu có sự ngẫu phối, không có sự di cư, không có đột biến, và không có chọn lọc tự nhiên. Với tỉ lệ alen 𝑝 = 0 , 5 p=0,5 và 𝑞 = 0 , 5 q=0,5, cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng của quần thể sẽ là: 𝑓 ( 𝐴 𝐴 ) = 0 , 25 f(AA)=0,25 𝑓 ( 𝐴 𝑎 ) = 0 , 5 f(Aa)=0,5 𝑓 ( 𝑎 𝑎 ) = 0 , 25 f(aa)=0,25 Như vậy, quần thể sẽ duy trì cấu trúc di truyền này nếu các yếu tố Hardy-Weinberg được duy trì.

Điểm giống nhau: Mục tiêu chung: Cả chiến lược "diễn biến hòa bình" và "bạo loạn lật đổ" đều nhằm mục đích thay đổi chính quyền hiện tại hoặc lật đổ hệ thống chính trị của một quốc gia, nhằm đưa đất nước vào sự kiểm soát của một thế lực bên ngoài hoặc các nhóm đối lập. Sử dụng các biện pháp phi quân sự: Cả hai khái niệm này đều không sử dụng quân đội hoặc hành động vũ trang trực tiếp mà chủ yếu sử dụng các biện pháp phi quân sự như tuyên truyền, gây rối loạn xã hội, tác động đến dư luận, hoặc lợi dụng các yếu tố chính trị, kinh tế để thay đổi chính quyền. Điểm khác nhau: Phương thức thực hiện: Chiến lược diễn biến hòa bình là một chiến lược dài hạn, dùng các biện pháp tác động dần dần, từ từ thay đổi cấu trúc xã hội và chính trị của quốc gia mục tiêu. Mục đích của chiến lược này là thay đổi từ bên trong mà không gây ra xung đột, bạo lực trực tiếp, thường thông qua việc làm suy yếu chính quyền qua các yếu tố như nền kinh tế, văn hóa, và xã hội. Bạo loạn lật đổ là một hành động nổi dậy hoặc cách mạng, sử dụng bạo lực hoặc các hành động gây rối loạn xã hội mạnh mẽ hơn để lật đổ chính quyền hiện tại. Phương thức này có thể dẫn đến xung đột vũ trang, bạo lực hoặc các cuộc đảo chính. Cấp độ và phương tiện tác động: Diễn biến hòa bình có tính chất "vô hình", ít gây chú ý và thầm lặng hơn, tác động vào các yếu tố văn hóa, tư tưởng, truyền thông, hoặc các phong trào dân chủ, tự do mà không trực tiếp phá vỡ trật tự chính trị bằng bạo lực. Bạo loạn lật đổ thường có tính chất "rõ ràng" hơn, trực tiếp, gây ra sự đột phá mạnh mẽ trong xã hội thông qua những hành động bạo lực, biểu tình lớn hoặc các cuộc nổi dậy vũ trang. Tóm lại: Giống nhau: Mục tiêu là thay đổi chính quyền, dùng các biện pháp phi quân sự để tác động. Khác nhau: "Diễn biến hòa bình" là một quá trình lâu dài và thầm lặng, trong khi "bạo loạn lật đổ" là một hành động mạnh mẽ, đôi khi có thể gây ra bạo lực. Hy vọng giải thích này sẽ giúp em hiểu rõ hơn về sự khác nhau và giống nhau giữa hai khái niệm trên.

g truyện ngắn Cơm mùi bếp khói của Hoàng Công Danh, nhân vật người mẹ là hình ảnh tiêu biểu cho tình yêu thương vô bờ bến, sự hy sinh thầm lặng và cốt cách giản dị nhưng đầy cao cả của người phụ nữ trong gia đình. Bài văn này sẽ phân tích và đánh giá nhân vật người mẹ trong tác phẩm, từ đó làm nổi bật những giá trị nhân văn sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm. Trước hết, nhân vật người mẹ trong truyện là hiện thân của sự hy sinh và lòng tận tụy vô điều kiện. Mặc dù hoàn cảnh sống rất khó khăn, mẹ vẫn dành hết tình cảm, sự quan tâm chăm sóc cho con cái. Cả cuộc đời mẹ chỉ lo lắng, vất vả vì con, từng bữa cơm mẹ làm không chỉ đơn thuần là thức ăn mà là tình yêu thương, sự chăm sóc bao la mà mẹ dành cho gia đình. Bức tranh về người mẹ trong truyện không phải là một người mẹ vĩ đại trong những tình huống đặc biệt, mà là một người mẹ bình dị, hiền hòa, với những hành động đời thường, nhưng lại chứa đựng một tình yêu vô cùng mạnh mẽ. Mẹ trong tác phẩm không chỉ là người nuôi dưỡng về thể xác mà còn là người truyền tải những giá trị tinh thần cho con cái. Dù cuộc sống thiếu thốn, mẹ luôn cố gắng làm tròn trách nhiệm của mình, luôn nở nụ cười hiền hậu và khiến cho ngôi nhà trở nên ấm áp, tràn đầy tình thương. Mỗi lần mẹ động viên, dạy bảo con đều thấm đẫm sự dịu dàng và sự chắt chiu, hy sinh. Những bữa cơm mẹ nấu không chỉ là thức ăn mà là nguồn động viên tinh thần vô giá đối với con cái, giúp các con vững bước trong cuộc sống đầy gian truân. Điểm đáng chú ý trong nhân vật người mẹ trong Cơm mùi bếp khói chính là sự giản dị nhưng đầy sâu sắc. Mẹ không cần phải thể hiện tình yêu bằng những lời lẽ hoa mỹ hay hành động vĩ đại, mà mẹ bày tỏ tình yêu qua những việc làm cụ thể, nhỏ nhặt nhưng lại mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Mẹ chăm chút cho từng bữa ăn, làm sao để con cảm thấy ấm lòng dù trong những lúc khó khăn nhất. Mẹ là ngọn lửa ấm trong gia đình, là bến đỗ vững vàng cho những con thuyền đang chòng chành giữa biển đời. Mặc dù trong tác phẩm, người mẹ không trực tiếp lên tiếng về những khát khao, ước vọng của bản thân, nhưng qua hành động của mẹ, chúng ta thấy rõ sự gắn kết giữa mẹ và con, tình yêu thương không lời. Mẹ cũng chính là hiện thân của hình ảnh người phụ nữ Việt Nam truyền thống, sống vì gia đình, chăm lo cho chồng con và hy sinh mọi thứ để giữ gìn hạnh phúc gia đình. Tình yêu thương ấy không đòi hỏi sự đáp trả mà chỉ mong muốn con cái được hạnh phúc, trưởng thành. Tuy nhiên, cũng không thể không nhận thấy rằng trong cuộc sống vất vả ấy, người mẹ cũng phải chịu đựng không ít nỗi đau, hy sinh thầm lặng. Câu chuyện về người mẹ trong Cơm mùi bếp khói không chỉ đơn thuần là một bức tranh tươi đẹp về tình mẫu tử mà còn là một sự nhắc nhở về sự gian khổ, sự chịu đựng mà những người phụ nữ trong gia đình phải đối mặt. Mẹ trong câu chuyện là một hình ảnh sống động của những người mẹ Việt Nam luôn kiên cường vượt qua mọi khó khăn để nuôi dưỡng, yêu thương con cái. Tóm lại, nhân vật người mẹ trong Cơm mùi bếp khói của Hoàng Công Danh là một hình ảnh đẹp đẽ, cao cả và vô cùng nhân văn. Mẹ không chỉ là người chăm sóc con cái mà còn là người vun đắp những giá trị tinh thần, là biểu tượng của tình yêu vô điều kiện và sự hy sinh thầm lặng. Qua đó, tác giả đã gửi gắm thông điệp về tình yêu thương gia đình, về sự hy sinh của người mẹ và sự quý trọng đối với những giá trị tinh thần giản dị nhưng vô cùng quý giá trong cuộc sống.

Để giải bài toán này, chúng ta cần áp dụng kiến thức về phản ứng hóa học và hiệu suất phản ứng. Bước 1: Viết phương trình phản ứng Phản ứng giữa ethyl alcohol (C₂H₅OH) và oxy (O₂) trong điều kiện lên men tạo ra acetic acid (CH₃COOH) có thể viết dưới dạng: 𝐶 2 𝐻 5 𝑂 𝐻 + 𝑂 2 → vi khuẩn 𝐶 𝐻 3 𝐶 𝑂 𝑂 𝐻 + 𝐻 2 𝑂 C 2 ​ H 5 ​ OH+O 2 ​ vi khuẩn ​ CH 3 ​ COOH+H 2 ​ O Phản ứng này xảy ra theo tỷ lệ 1:1, nghĩa là 1 mol ethyl alcohol sẽ cho 1 mol acetic acid. Bước 2: Tính số mol acetic acid thu được Chúng ta biết rằng 0,3 mol acetic acid (CH₃COOH) đã được thu được từ quá trình lên men. Vì theo phản ứng hóa học trên, 1 mol ethyl alcohol sẽ cho 1 mol acetic acid, nên số mol ethyl alcohol cần dùng là 0,3 mol. Bước 3: Tính số mol ethyl alcohol cần thiết Giả sử số mol ethyl alcohol (C₂H₅OH) lý thuyết cần dùng để tạo ra 0,3 mol acetic acid là 0,3 mol (theo tỷ lệ phản ứng 1:1). Tuy nhiên, hiệu suất phản ứng không phải là 100%, mà chỉ đạt 80%. Do đó, số mol ethyl alcohol thực tế cần phải dùng để thu được 0,3 mol acetic acid phải lớn hơn 0,3 mol. Tính số mol ethyl alcohol thực tế cần dùng (gọi là 𝑛 thực n thực ​ ) với hiệu suất phản ứng là 80%: 𝑛 thực = 𝑛 l y ˊ  thuy e ˆ ˊ t hiệu su a ˆ ˊ t = 0 , 3 0 , 8 = 0 , 375   mol n thực ​ = hiệu su a ˆ ˊ t n l y ˊ ​  thuy e ˆ ˊ t ​ ​ = 0,8 0,3 ​ =0,375mol Bước 4: Tính khối lượng ethyl alcohol Biết số mol ethyl alcohol thực tế cần dùng là 0,375 mol, ta tính khối lượng ethyl alcohol. Khối lượng của ethyl alcohol (C₂H₅OH) được tính theo công thức: 𝑚 = 𝑛 × 𝑀 m=n×M Trong đó: 𝑛 = 0 , 375   mol n=0,375mol là số mol ethyl alcohol. 𝑀 M là mol khối của ethyl alcohol, tính từ công thức hóa học 𝐶 2 𝐻 5 𝑂 𝐻 C 2 ​ H 5 ​ OH: 𝑀 = 2 × 12 + 6 × 1 + 16 = 46   g/mol M=2×12+6×1+16=46g/mol Vậy, khối lượng ethyl alcohol là: 𝑚 = 0 , 375   mol × 46   g/mol = 17 , 25   g m=0,375mol×46g/mol=17,25g Kết luận: Khối lượng ethyl alcohol cần dùng là 17,25 g.

ể tìm giá trị lớn nhất của hàm số 𝐶 = − 4 𝑥 2 + 𝑥 − 1 C=−4x 2 +x−1, ta cần phân tích hàm này. Bước 1: Nhận dạng hàm bậc 2 Hàm số 𝐶 = − 4 𝑥 2 + 𝑥 − 1 C=−4x 2 +x−1 là một hàm bậc 2, có dạng tổng quát: 𝐶 = 𝑎 𝑥 2 + 𝑏 𝑥 + 𝑐 C=ax 2 +bx+c Với 𝑎 = − 4 a=−4, 𝑏 = 1 b=1 và 𝑐 = − 1 c=−1. Bước 2: Xác định cực trị Vì 𝑎 = − 4 a=−4 (lớn hơn 0), đồ thị của hàm này là một parabol có mở xuống, nên nó sẽ có một cực trị lớn nhất tại đỉnh của parabol. Công thức tính hoành độ của đỉnh 𝑥 đỉnh x đỉnh ​ của parabol là: 𝑥 đỉnh = − 𝑏 2 𝑎 x đỉnh ​ = 2a −b ​ Thay giá trị 𝑏 = 1 b=1 và 𝑎 = − 4 a=−4 vào công thức, ta có: 𝑥 đỉnh = − 1 2 × ( − 4 ) = 1 8 x đỉnh ​ = 2×(−4) −1 ​ = 8 1 ​ Bước 3: Tính giá trị cực đại Để tìm giá trị cực đại, ta thay giá trị 𝑥 đỉnh = 1 8 x đỉnh ​ = 8 1 ​ vào hàm số 𝐶 C: 𝐶 = − 4 ( 1 8 ) 2 + 1 8 − 1 C=−4( 8 1 ​ ) 2 + 8 1 ​ −1 Tính toán từng phần: ( 1 8 ) 2 = 1 64 ( 8 1 ​ ) 2 = 64 1 ​ − 4 × 1 64 = − 4 64 = − 1 16 −4× 64 1 ​ =− 64 4 ​ =− 16 1 ​ 𝐶 = − 1 16 + 1 8 − 1 C=− 16 1 ​ + 8 1 ​ −1 Thay 1 8 = 2 16 8 1 ​ = 16 2 ​ , ta có: 𝐶 = − 1 16 + 2 16 − 16 16 = 1 16 − 16 16 = − 15 16 C=− 16 1 ​ + 16 2 ​ − 16 16 ​ = 16 1 ​ − 16 16 ​ =− 16 15 ​ Kết luận Vậy giá trị lớn nhất của hàm số 𝐶 = − 4 𝑥 2 + 𝑥 − 1 C=−4x 2 +x−1 là − 15 16 − 16 15 ​ .

Theo em, hình ảnh "mẹ là ngọn gió của con suốt đời" góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Câu thơ này mang một ý nghĩa sâu sắc, vừa thể hiện sự hy sinh vô bờ bến của mẹ, vừa thể hiện tình cảm vô điều kiện mà mẹ dành cho con. Mẹ không chỉ là người chăm sóc, nuôi dưỡng con, mà còn là nguồn động lực, là sức mạnh vô hình bao bọc, che chở con suốt đời. Cách so sánh mẹ với ngọn gió cũng rất tinh tế, vì gió là thứ vô hình nhưng luôn hiện diện và mang lại sự mát mẻ, thoải mái, giống như tình mẹ luôn ấm áp, bao la và không bao giờ vơi cạn. Hình ảnh này khơi gợi cảm xúc mạnh mẽ, khiến người đọc cảm nhận được tình yêu thương vô điều kiện và sự hy sinh thầm lặng của người mẹ.