

⋆ 🧸ྀིjєllyŦίร♄🧸ྀི⋆
Giới thiệu về bản thân



































Đây là một câu đố vui, đáp án là cây bút chì (hoặc cây bút nói chung).
Cây bút chì càng cứng (nghĩa là ruột chì cứng, khó gãy) thì viết càng rõ nét, ít bị tốn, và người viết càng thích sử dụng. đúng hong
Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm thời gian để cưa một đoạn.
Bước 1: Xác định số đoạn sắt nhỏ và số lần cưa.
- Thanh sắt dài 50cm.
- Mỗi đoạn nhỏ dài 5cm.
- Số đoạn sắt nhỏ sẽ là: 50 cm/5 cm=10 đoạn.
Để chia một thanh sắt thành 10 đoạn nhỏ, người đó cần thực hiện 9 lần cưa. (Ví dụ: để chia thành 2 đoạn, cần 1 lần cưa; để chia thành 3 đoạn, cần 2 lần cưa, v.v. Số lần cưa luôn ít hơn số đoạn tạo ra là 1).
Bước 2: Chuyển đổi tổng thời gian cưa sang giây.
- Tổng thời gian cưa là 2 giờ 30 phút.
- 2 giờ = 2×60 phuˊt=120 phuˊt.
- Tổng thời gian cưa là 120 phuˊt+30 phuˊt=150 phuˊt.
- Hoặc, 150 phuˊt×60 giaˆy/phuˊt=9000 giaˆy.
Bước 3: Tính thời gian cưa xong một đoạn (tức là thời gian cho một lần cưa).
Thời gian cưa xong một đoạn = Tổng thời gian cưa / Số lần cưa Thời gian cưa xong một đoạn = 150 phuˊt/9 laˆˋn
Để đơn giản hóa, ta có: 150/9=50/3 phút.
Để đổi ra giây: 50/3 phuˊt=(50/3)×60 giaˆy=50×20 giaˆy=1000 giaˆy.
Vậy, thời gian người đó cưa xong một đoạn là 50/3 phút, hay 1000 giây.
Bây giờ, chúng ta sẽ so sánh với các đáp án đã cho:
a) 15 phút
- Thời gian cưa một đoạn là 50/3 phút ≈16.67 phút.
- 15 phuˊt=50/3 phuˊt. Vậy, đáp án a) không đúng.
b) 16 phút 40 giây
- Đổi 16 phút 40 giây ra phút: 16 phuˊt+(40/60) phuˊt=16 phuˊt+(2/3) phuˊt=(48/3+2/3) phuˊt=50/3 phuˊt.
- Thời gian cưa một đoạn là 50/3 phút. Vậy, đáp án b) đúng.
Kết luận:
Thời gian người đó cưa xong một đoạn là 16 phút 40 giây. tick cho toiii
tiêu biểu
Để chứng minh rằng biểu thức n+8n+2 là bình phương của một số hữu tỉ, chúng ta cần tìm các giá trị của n (thường là số nguyên) sao cho biểu thức này có thể viết dưới dạng (ba)2, với a,b là các số nguyên và b=0.
Tuy nhiên, cần phải khẳng định rõ ràng rằng: Biểu thức n+8n+2 không phải luôn là bình phương của một số hữu tỉ với mọi giá trị của n.
Ví dụ phản chứng:
- Nếu n=1, thì 1+81+2=93=31. Rõ ràng 31 không phải là bình phương của một số hữu tỉ vì 3 không phải là số chính phương.
- Nếu n=2, thì 2+82+2=104=52. Rõ ràng 52 không phải là bình phương của một số hữu tỉ.
Vậy, câu hỏi đúng hơn nên là: "Tìm các giá trị n (nguyên) để n+8n+2 là bình phương của một số hữu tỉ."
Chúng ta sẽ chứng minh rằng tồn tại các giá trị n thỏa mãn điều kiện này, và tìm ra chúng.
Chứng minh:
Để n+8n+2 là bình phương của một số hữu tỉ, ta đặt: n+8n+2=(yx)2 với x,y là các số nguyên và yx là phân số tối giản. Điều kiện cần là n+2 và n+8 phải cùng dấu. Vì n+8>n+2, cả hai phải dương, tức là n+2>0⟹n>−2. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ xem xét trường hợp n+2=0.
Gọi d=ƯCLN(n+2,n+8). Ta có n+8=(n+2)+6. Vì d là ước chung lớn nhất của n+2 và n+8, nên d cũng phải là ước của hiệu (n+8)−(n+2)=6. Vậy d có thể là 1,2,3,6.
Để n+8n+2 là bình phương của một số hữu tỉ, sau khi rút gọn phân số, tử số và mẫu số của phân số tối giản phải là các số chính phương. Tức là, nếu ta viết n+8n+2=dn+8dn+2, thì dn+2 và dn+8 phải là các số chính phương. Đặt dn+2=a2 và dn+8=b2 (với a,b là các số nguyên).
Khi đó, ta có: b2−a2=dn+8−dn+2=d6 (b−a)(b+a)=d6
Ta sẽ xét các trường hợp của d:
Trường hợp 1: d=1 (b−a)(b+a)=6 Vì b+a>b−a và (b−a),(b+a) phải cùng tính chẵn lẻ (vì tổng và hiệu của chúng là 2b và 2a đều chẵn), các cặp ước của 6 là (1,6),(2,3).
- Nếu b−a=1 và b+a=6⟹2b=7⟹b=3.5 (không phải số nguyên).
- Nếu b−a=2 và b+a=3⟹2b=5⟹b=2.5 (không phải số nguyên). Vậy, trường hợp d=1 không có nghiệm nguyên cho a,b.
Trường hợp 2: d=2 (b−a)(b+a)=26=3 Các cặp ước của 3 là (1,3).
- Nếu b−a=1 và b+a=3: Cộng hai phương trình: 2b=4⟹b=2. Trừ hai phương trình: 2a=2⟹a=1. Đây là một cặp nghiệm nguyên hợp lệ. Bây giờ, ta tìm n từ dn+2=a2: 2n+2=12=1 n+2=2⟹n=0. Kiểm tra lại với n=0: 0+80+2=82=41=(21)2. Đây là bình phương của một số hữu tỉ. (21 là một số hữu tỉ).
Trường hợp 3: d=3 (b−a)(b+a)=36=2 Các cặp ước của 2 là (1,2).
- Nếu b−a=1 và b+a=2⟹2b=3⟹b=1.5 (không phải số nguyên). Vậy, trường hợp d=3 không có nghiệm nguyên cho a,b.
Trường hợp 4: d=6 (b−a)(b+a)=66=1 Các cặp ước của 1 là (1,1).
- Nếu b−a=1 và b+a=1: Cộng hai phương trình: 2b=2⟹b=1. Trừ hai phương trình: 2a=0⟹a=0. Đây là một cặp nghiệm nguyên hợp lệ. Bây giờ, ta tìm n từ dn+2=a2: 6n+2=02=0 n+2=0⟹n=−2. Kiểm tra lại với n=−2: −2+8−2+2=60=0=02. Đây là bình phương của một số hữu tỉ. (0 là một số hữu tỉ).
Kết luận:
Mặc dù biểu thức n+8n+2 không phải luôn là bình phương của một số hữu tỉ với mọi giá trị n, nhưng chúng ta đã chứng minh rằng có tồn tại các giá trị nguyên của n để biểu thức này là bình phương của một số hữu tỉ. Cụ thể, với n=0, ta có n+8n+2=41=(21)2. Và với n=−2, ta có n+8n+2=0=02.
Nếu đề bài yêu cầu "chứng minh rằng nó có thể là bình phương của một số hữu tỉ", thì các ví dụ trên là đủ. Nếu đề bài yêu cầu "chứng minh rằng nó luôn luôn là bình phương của một số hữu tỉ", thì mệnh đề đó là sai.
Đông
Lan
100:25x100=400
bạn mở sách giáp khoa cho nhanh
Tinh thần yêu nước là một khái niệm vô cùng sâu sắc và đa diện, mang trong mình những ý nghĩa cốt lõi sau:
1. Lòng tự hào và gắn bó sâu sắc với quê hương, đất nước:
- Đây là tình cảm thiêng liêng, bắt nguồn từ nơi mình sinh ra và lớn lên, từ những giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nó thể hiện sự trân trọng, tự hào về những thành tựu, vẻ đẹp của đất nước, con người Việt Nam.
- Sự gắn bó này tạo nên một sợi dây liên kết vô hình nhưng mạnh mẽ giữa mỗi cá nhân với cộng đồng và quốc gia.
2. Ý thức trách nhiệm và sẵn sàng cống hiến:
- Tinh thần yêu nước không chỉ là cảm xúc mà còn thể hiện qua hành động cụ thể. Đó là ý thức về trách nhiệm của mỗi người trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nó thôi thúc mỗi cá nhân nỗ lực học tập, lao động sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
- Trong những thời khắc khó khăn, tinh thần yêu nước là sức mạnh to lớn, đoàn kết toàn dân tộc đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Ưu tiên lợi ích quốc gia lên trên lợi ích cá nhân:
- Người có tinh thần yêu nước luôn đặt lợi ích của dân tộc, của đất nước lên hàng đầu. Họ sẵn sàng hy sinh những lợi ích cá nhân vì sự nghiệp chung.
- Điều này thể hiện sự công bằng, bác ái, tinh thần đoàn kết và tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng.
4. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc:
- Yêu nước còn là trân trọng, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
- Nó bao gồm việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, góp phần làm giàu bản sắc văn hóa Việt Nam trong dòng chảy văn hóa thế giới.
5. Khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc:
- Tinh thần yêu nước luôn hướng đến một tương lai tốt đẹp cho đất nước. Đó là khát vọng xây dựng một Việt Nam độc lập, tự cường, giàu mạnh, văn minh và hạnh phúc.
- Nó là động lực để toàn dân tộc không ngừng phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được mục tiêu cao cả này.
Tóm lại, tinh thần yêu nước là một giá trị tinh thần cao quý, là sức mạnh nội tại của dân tộc Việt Nam. Nó không chỉ là tình cảm mà còn là ý thức trách nhiệm, hành động cụ thể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc qua các thời kỳ lịch sử.