Xìn Minh Long

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Xìn Minh Long
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Hệ vận động của cơ thể người bao gồm hai bộ phận chính là hệ xương và hệ cơ. Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động thể hiện ở cách mà các thành phần trong hệ này hoạt động cùng nhau để đảm bảo cơ thể có thể di chuyển, duy trì tư thế và thực hiện các công việc khác. Dưới đây là phân tích chi tiết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động.

1. Cấu tạo của hệ xương:
  • Xương: Hệ xương bao gồm 206 xương trong cơ thể người, mỗi xương có cấu trúc vững chắc nhưng cũng linh hoạt ở một số vùng nhất định. Xương có hai chức năng chính là nâng đỡ cơ thể và bảo vệ các cơ quan nội tạng.
  • Khớp: Các khớp giữa các xương cho phép chuyển động, giúp cơ thể linh hoạt trong các hoạt động. Khớp được chia thành ba loại chính: khớp động (cho phép chuyển động nhiều), khớp bán động (cho phép chuyển động hạn chế), và khớp bất động (không cho phép chuyển động).
  • Sụn và dây chằng: Sụn giúp giảm ma sát giữa các xương, trong khi dây chằng giúp kết nối các xương với nhau, ổn định các khớp.
Sự phù hợp với chức năng:
  • Xương có độ cứng cần thiết để chịu lực, nhưng cũng có độ dẻo dai ở những vùng cần linh hoạt như cột sống. Điều này giúp hệ xương vừa bảo vệ các cơ quan quan trọng như não và tim, vừa cho phép cơ thể thực hiện các động tác linh hoạt như cúi, xoay, và uốn người.
  • Các khớp tạo điều kiện cho sự di chuyển linh hoạt, như khớp vai cho phép cánh tay xoay tròn, hay khớp gối giúp chân có thể gập lại khi đi bộ.
2. Cấu tạo của hệ cơ:
  • Cơ vân: Cơ vân là cơ chịu trách nhiệm cho các chuyển động tự nguyện của cơ thể, như đi bộ, chạy, nhảy, và các hoạt động thể chất khác. Các cơ này gắn vào xương qua gân.
  • Cơ trơn: Cơ trơn có mặt trong các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột, và mạch máu, hoạt động một cách không tự nguyện để điều khiển các chức năng cơ thể như tiêu hóa và tuần hoàn.
  • Cơ tim: Cơ tim chỉ có ở tim, có nhiệm vụ co bóp để bơm máu đi khắp cơ thể.
Sự phù hợp với chức năng:
  • Cơ vân có cấu tạo các sợi cơ dài và có khả năng co giãn mạnh mẽ, cho phép thực hiện các chuyển động cơ học mạnh mẽ và chính xác. Cơ này cũng có thể nhanh chóng mệt mỏi nhưng có khả năng phục hồi tốt.
  • Cơ trơn có cấu trúc mảnh và co giãn nhẹ, giúp các cơ quan nội tạng như dạ dày, ruột hoạt động một cách không tự nguyện nhưng liên tục để điều tiết các chức năng sống của cơ thể.
  • Cơ tim có cấu trúc đặc biệt để có thể co bóp mạnh mẽ và không ngừng nghỉ, đáp ứng nhu cầu cung cấp máu và oxy cho toàn bộ cơ thể.
3. Sự kết hợp giữa hệ xương và hệ cơ:
  • Cơ và xương gắn liền với nhau qua các gân cơ. Khi cơ co lại, chúng kéo theo xương để tạo ra chuyển động. Nhờ sự phối hợp này, cơ thể có thể thực hiện các động tác từ đơn giản như đi bộ đến phức tạp như chơi thể thao hoặc lao động nặng.
  • Hệ cơ và hệ xương giúp duy trì tư thế, ổn định cơ thể và hỗ trợ sự di chuyển trong không gian.
Tóm lại:

Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động thể hiện rõ trong việc các bộ phận của cơ thể phối hợp nhịp nhàng để thực hiện các chuyển động, duy trì tư thế và bảo vệ các cơ quan nội tạng. Xương cung cấp sự vững chắc và bảo vệ, trong khi cơ giúp thực hiện các động tác cần thiết cho cuộc sống hàng ngày. Sự kết hợp giữa hai hệ này giúp cơ thể vận động một cách linh hoạt và hiệu quả

Chúc bạn học tốt

A) 85×y=93585 \times y = 935

Để tìm yy, ta chia cả hai vế cho 85:

y=93585=11

Vậy, y=11y = 11

B) 24×y=55224 \times y = 552

Để tìm yy, ta chia cả hai vế cho 24:

y=55224=23

Vậy, y=23y = 23

C) y×63=930y \times 63 = 930

Để tìm yy, ta chia cả hai vế cho 63:

y=93063≈14.76y = \frac{930}{63} \approx 14.76 D) y×47=846y \times 47 = 846

Để tìm yy, ta chia cả hai vế cho 47:

y=84647=18 Kết quả:
  • A) y=11
  • B) y=23
  • C) y≈14.76y \approx 14.76
  • D) y=18y = 18

có mấy chữ khó đọc là phân số nhé!

chúc bạn học tốt

Dưới đây là cách giải chi tiết các bài toán của bạn:

Bài 283: Tìm diện tích hình thang MBNC Dữ liệu bài toán:
  • Hình thang vuông ABCD có góc A và D vuông.
  • Đáy bé AB = 16 cm.
  • Đáy lớn CD hơn đáy bé 2 cm, nên CD=18CD = 18 cm.
  • Diện tích hình thang ABCD = 187 cm².
  • Trên AB lấy điểm M sao cho AM=34×AB=34×16=12AM = \frac{3}{4} \times AB = \frac{3}{4} \times 16 = 12 cm.
  • Từ M kẻ đường thẳng vuông góc với CD và cắt CD tại N.
Bước 1: Tính chiều cao của hình thang ABCD

Công thức tính diện tích của hình thang:

S=12×(AB+CD)×hS = \frac{1}{2} \times (AB + CD) \times h

Với diện tích S=187S = 187, AB=16AB = 16, CD=18CD = 18, ta thay vào công thức:

187=12×(16+18)×h187 = \frac{1}{2} \times (16 + 18) \times h 187=12×34×h187 = \frac{1}{2} \times 34 \times h 187=17×h187 = 17 \times h h=18717=11 cmh = \frac{187}{17} = 11 \text{ cm}

Vậy chiều cao của hình thang ABCD là 11 cm.

Bước 2: Tính diện tích của hình thang MBNC

Diện tích của hình thang MBNC có đáy bé là AB=16AB = 16 cm, đáy lớn là MNMN, và chiều cao là khoảng cách từ M đến CD.

  • AM=12AM = 12 cm (đã tính).
  • Chiều cao của hình thang MBNC là phần chiều cao của ABCD trừ đi chiều cao của tam giác vuông AMN. Ta có tỷ lệ chiều cao AMAB=1216=34\frac{AM}{AB} = \frac{12}{16} = \frac{3}{4}, do đó chiều cao của MBNC là:
Chieˆˋu cao MBNC=h×34=11×34=8.25 cm\text{Chiều cao MBNC} = h \times \frac{3}{4} = 11 \times \frac{3}{4} = 8.25 \text{ cm}
  • Đáy lớn MN=CD=18MN = CD = 18 cm.

Diện tích hình thang MBNC:

SMBNC=12×(AB+MN)×Chieˆˋu cao MBNCS_{MBNC} = \frac{1}{2} \times (AB + MN) \times \text{Chiều cao MBNC} SMBNC=12×(16+18)×8.25S_{MBNC} = \frac{1}{2} \times (16 + 18) \times 8.25 SMBNC=12×34×8.25=140.25 cm2S_{MBNC} = \frac{1}{2} \times 34 \times 8.25 = 140.25 \text{ cm}^2

Vậy diện tích của hình thang MBNC là 140.25 cm2140.25 \text{ cm}^2.

Bài 284: Tìm diện tích hình thang MBCN Dữ liệu bài toán:
  • Diện tích hình thang ABCD = 936 cm².
  • Đáy bé AB = 32 cm.
  • Đáy lớn BC hơn đáy bé 8 cm, nên CD=AB+8=32+8=40CD = AB + 8 = 32 + 8 = 40 cm.
  • Trên AB lấy điểm M sao cho AM=20,6AM = 20,6 cm.
  • Trên CD lấy điểm N sao cho DN=45×CDDN = \frac{4}{5} \times CD.
Bước 1: Tính chiều cao của hình thang ABCD

Công thức tính diện tích hình thang:

S=12×(AB+CD)×hS = \frac{1}{2} \times (AB + CD) \times h

Với diện tích S=936S = 936, AB=32AB = 32, CD=40CD = 40, ta có:

936=12×(32+40)×h936 = \frac{1}{2} \times (32 + 40) \times h 936=12×72×h936 = \frac{1}{2} \times 72 \times h 936=36×h936 = 36 \times h h=93636=26 cmh = \frac{936}{36} = 26 \text{ cm}

Vậy chiều cao của hình thang ABCD là 26 cm.

Bước 2: Tính diện tích hình thang MBCN

Diện tích của hình thang MBCN có đáy bé là AB=32AB = 32 cm và đáy lớn là CNCN, với chiều cao là khoảng cách từ M đến N.

  • Từ DN=45×CD=45×40=32DN = \frac{4}{5} \times CD = \frac{4}{5} \times 40 = 32 cm, vậy CN=CD−DN=40−32=8CN = CD - DN = 40 - 32 = 8 cm.
  • Chiều cao của hình thang MBCN bằng chiều cao của hình thang ABCD, tức là 26 cm.

Diện tích của hình thang MBCN:

SMBCN=12×(AB+CN)×hS_{MBCN} = \frac{1}{2} \times (AB + CN) \times h SMBCN=12×(32+8)×26S_{MBCN} = \frac{1}{2} \times (32 + 8) \times 26 SMBCN=12×40×26=520 cm2S_{MBCN} = \frac{1}{2} \times 40 \times 26 = 520 \text{ cm}^2

Vậy diện tích hình thang MBCN là 520 cm2520 \text{ cm}^2.

Bài 285: Tìm diện tích hình thang AMND Dữ liệu bài toán:
  • Diện tích hình thang ABCD = 510 cm².
  • Đáy bé AB = 24 cm.
  • Đáy lớn BC = 32×AB=32×24=36\frac{3}{2} \times AB = \frac{3}{2} \times 24 = 36 cm.
  • Trên AB lấy điểm M sao cho AM=16AM = 16 cm.
  • Từ M kẻ đường thẳng song song với BC và cắt DC tại N.
Bước 1: Tính chiều cao của hình thang ABCD

Công thức tính diện tích hình thang:

S=12×(AB+BC)×hS = \frac{1}{2} \times (AB + BC) \times h

Với diện tích S=510S = 510, AB=24AB = 24, BC=36BC = 36, ta có:

510=12×(24+36)×h510 = \frac{1}{2} \times (24 + 36) \times h 510=12×60×h510 = \frac{1}{2} \times 60 \times h 510=30×h510 = 30 \times h h=51030=17 cmh = \frac{510}{30} = 17 \text{ cm}

Vậy chiều cao của hình thang ABCD là 17 cm.

Bước 2: Tính diện tích hình thang AMND

Hình thang AMND có đáy bé là AM=16AM = 16 cm và đáy lớn là BC=36BC = 36 cm. Chiều cao của hình thang AMND là chiều cao của hình thang ABCD, tức là 17 cm.

Diện tích của hình thang AMND:

SAMND=12×(AM+BC)×hS_{AMND} = \frac{1}{2} \times (AM + BC) \times h SAMND=12×(16+36)×17S_{AMND} = \frac{1}{2} \times (16 + 36) \times 17 SAMND=12×52×17=442 cm2S_{AMND} = \frac{1}{2} \times 52 \times 17 = 442 \text{ cm}^2

Vậy diện tích của hình thang AMND là 442 cm2442 \text{ cm}^2.

Bài 286: Tính diện tích các tam giác Dữ liệu bài toán:
  • Diện tích hình thang ABCD = 375 cm².
  • Đáy lớn BC = 29 cm.
  • Đáy bé AB = 21 cm.
  • Trên DC lấy điểm M ở chính giữa.
Bước 1: Tính chiều cao của hình thang ABCD

Công thức tính diện tích hình thang:

S=12×(AB+BC)×hS = \frac{1}{2} \times (AB + BC) \times h

Với diện tích S=375S = 375, AB=21AB = 21, BC=29BC = 29, ta có:

375=12×(21+29)×h375 = \frac{1}{2} \times (21 + 29) \times h 375=12×50×h375 = \frac{1}{2} \times 50 \times h 375=25×h375 = 25 \times h h=37525=15 cmh = \frac{375}{25} = 15 \text{ cm}

Vậy chiều cao của hình thang ABCD là 15 cm.

Bước 2: Tính diện tích các tam giác
  • Tam giác ADM có đáy AB = 21 cm, chiều cao bằng 15 cm.

    SADM=12×AB×h=12×21×15=157.5 cm2S_{ADM} = \frac{1}{2} \times AB \times h = \frac{1}{2} \times 21 \times 15 = 157.5 \text{ cm}^2
  • Tam giác AMB có đáy AB = 21 cm, chiều cao = 15 cm.

    SAMB=12×AB×h=12×21×15=157.5 cm2S_{AMB} = \frac{1}{2} \times AB \times h = \frac{1}{2} \times 21 \times 15 = 157.5 \text{ cm}^2
  • Tam giác BMC có đáy BC = 29 cm, chiều cao = 15 cm.

    SBMC=12×BC×h=12×29×15=217.5 cm2S_{BMC} = \frac{1}{2} \times BC \times h = \frac{1}{2} \times 29 \times 15 = 217.5 \text{ cm}^2

Vậy diện tích các tam giác là:

  • Tam giác ADM: 157.5 cm2157.5 \text{ cm}^2
  • Tam giác AMB: 157.5 cm2157.5 \text{ cm}^2
  • Tam giác BMC: 217.5 cm2217.5 \text{ cm}^2

Chúc bạn học tốt

 

Ngô Quyền là một trong những nhân vật lịch sử quan trọng trong buổi đầu độc lập của dân tộc Việt Nam. Ông là người đã lãnh đạo quân dân đánh bại quân Nam Hán trong trận Bạch Đằng năm 938, một chiến thắng vĩ đại, đánh dấu mốc son trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Trận chiến này không chỉ giúp chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc mà còn khẳng định quyền tự chủ, độc lập của đất nước.

Ngô Quyền đã sử dụng chiến thuật đánh du kích vô cùng khéo léo, lợi dụng địa hình sông nước để tiêu diệt quân địch, khiến quân Nam Hán không thể chống cự. Sau chiến thắng, ông đã lên ngôi vua, thiết lập triều đại Ngô, mở đầu cho thời kỳ độc lập tự chủ của dân tộc.

Công lao của Ngô Quyền không chỉ thể hiện ở chiến thắng quân sự mà còn ở việc khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường của nhân dân. Ông là người đã thực hiện những bước đi đầu tiên trong việc xây dựng một quốc gia độc lập, tự do và phát triển. Vì vậy, Ngô Quyền xứng đáng được ghi nhận là một trong những anh hùng vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.

 

Để tìm BC(126;198), ta cần tính ước chung lớn nhất (UCLN) của hai số 126 và 198.

Cách tính UCLN bằng phương pháp chia liên tiếp:

  1. Chia 198 cho 126, lấy phần dư:

    198÷126=1với dư198−126=72
  2. Chia 126 cho 72, lấy phần dư:

    126÷72=1với dư126−72=54
  3. Chia 72 cho 54, lấy phần dư:

    72÷54=1với dư72−54=18
  4. Chia 54 cho 18, lấy phần dư:

    54÷18=3với dư54−18×3=0

Khi dư bằng 0, số dư cuối cùng không phải là 0 chính là ước chung lớn nhất của 126 và 198. Do đó, UCLN(126, 198) = 18.

Vậy BC(126, 198) = 18.

Để giải biểu thức 13×9−26×12+13×18+39×913 \times 9 - 26 \times 12 + 13 \times 18 + 39 \times 9, ta thực hiện các phép nhân trước, sau đó cộng trừ theo thứ tự từ trái qua phải.

  1. Tính các phép nhân:
13×9=11713 \times 9 = 117 26×12=31226 \times 12 = 312 13×18=23413 \times 18 = 234 39×9=35139 \times 9 = 351
  1. Thay vào biểu thức ban đầu:
117−312+234+351117 - 312 + 234 + 351
  1. Tiến hành phép tính:
117−312=−195117 - 312 = -195 −195+234=39-195 + 234 = 39 39+351=39039 + 351 = 390

Vậy kết quả của biểu thức là 390390.

Để tìm BC(126;198), ta cần tính ước chung lớn nhất (UCLN) của hai số 126 và 198.

Cách tính UCLN bằng phương pháp chia liên tiếp:

  1. Chia 198 cho 126, lấy phần dư:

    198÷126=1với dư198−126=72
  2. Chia 126 cho 72, lấy phần dư:

    126÷72=1với dư126−72=54
  3. Chia 72 cho 54, lấy phần dư:

    72÷54=1với dư72−54=1872 \div 54 = 1 \quad \text{với dư} \quad 72 - 54 = 18
  4. Chia 54 cho 18, lấy phần dư:

    54÷18=3với dư54−18×3=0

Khi dư bằng 0, số dư cuối cùng không phải là 0 chính là ước chung lớn nhất của 126 và 198. Do đó, UCLN(126, 198) = 18.

Vậy BC(126, 198) = 18.

Chúc bạn học tốt.