Xìn Minh Long

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Xìn Minh Long
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để giải bất phương trình 6x−18>4x−66x - 18 > 4x - 6, ta sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Di chuyển các hạng tử chứa xx sang một phía

Ta trừ 4x4x từ cả hai vế:

6x−18−4x>4x−6−4x6x - 18 - 4x > 4x - 6 - 4x

Simplify:

2x−18>−62x - 18 > -6

Bước 2: Di chuyển hạng tử số sang phía bên kia

Ta cộng 18 vào cả hai vế:

2x−18+18>−6+182x - 18 + 18 > -6 + 18

Simplify:

2x>122x > 12

Bước 3:Giải phương trình

Chia cả hai vế cho 2:

x>122x > \frac{12}{2}

Simplify:

x>6x > 6

Kết luận:

Giải bất phương trình 6x−18>4x−6

 

Bước 1: Tính chiều dài và chiều rộng của thửa ruộng

Giả sử:

  • Chiều dài của thửa ruộng là mChiều rộng của thửa ruộng là WWmét.

Theo đề bài, chiều rộng kém chiều dài 53m, tức là:

W=L−53W = L - 53

Vì thửa ruộng hình chữ nhật, ta có công thức chu vi của hình chữ nhật là:

Chu vi=2L+2W\text{Chu vi} = 2L + 2W

Đề bài cho biết nửa chu vi là 147 m, tức là:

2L+2W2=147

Do đó:

L+W=147

Thay W=L−53W = L - 53vào phương trình trên:

L+(L−53)=147

Giải phương trình:

2L−53=147

2L=147+53=200

L=2002=100

Vậy chiều dài của thửa ruộng là L=100L = 100 m.

Tính chiều rộng:

W=L−53=100−53=47 m

Bước 2: Tính diện tích của thửa ruộng

Diện tích của thửa ruộng hình chữ nhật là:

Diện tıˊch=L×W=100×47=4700 m2

Bước 3: Tính tổng sản lượng rau thu hoạch

Biết rằng mỗi mét vuông thu được 3 kg rau, tổng sản lượng rau thu hoạch được là:

Sản lượng rau=4700×3=14100 kg

Vì 1 tạ = 100 kg, nên:

Sản lượng rau=14100100=141 tạ

Kết luận:

Trên cả thửa ruộng đó, người ta thu hoạch được 141 tạ rau.

Dưới đây là một đề kiểm tra cuối học kỳ 1 môn Toán lớp 1 theo chương trình Chân Trời Sáng Tạo. Đề kiểm tra này được thiết kế để đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng toán học của học sinh lớp 1.

ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN LỚP 1

(Cuối học kỳ 1 - Chương trình Chân Trời Sáng Tạo)

Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm)

Câu 1: Điền số thích hợp vào chỗ trống:
a) 3 + ___ = 6
b) 9 – ___ = 5
c) ___ + 4 = 8
d) 7 – ___ = 2

Câu 2: Chọn đáp án đúng:
a) Số liền sau của 28 là:
A. 29
B. 30
C. 27
D. 28

b) Số lớn nhất trong các số sau là:
A. 45
B. 30
C. 35
D. 40

c) Số bé nhất trong các số sau là:
A. 23
B. 19
C. 28
D. 15

Phần II: Tự luận (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Tính:
a) 5 + 3 = ___
b) 7 – 2 = ___
c) 8 + 6 = ___
d) 10 – 4 = ___

Câu 2 (2 điểm): Đặt tính và tính:
a) 12 + 8 = ___
b) 15 – 7 = ___

Câu 3 (2 điểm): Có 7 quả táo, mẹ cho em 4 quả nữa. Hỏi em có tất cả bao nhiêu quả táo?
a) Số quả táo em có là: ___

Câu 4 (1 điểm): Em có 10 viên bi, em cho bạn 3 viên. Hỏi em còn lại bao nhiêu viên bi?
a) Số viên bi em còn lại là: ___

Hướng dẫn chấm điểm:
  • Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm)
    • Mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0.5 điểm.
  • Phần II: Tự luận (7 điểm)
    • Câu 1 (Tính đơn giản): Mỗi phép tính đúng được 0.5 điểm.
    • Câu 2 (Đặt tính và tính): Mỗi phép tính đúng được 1 điểm.
    • Câu 3 (Bài toán có lời giải): Đúng câu trả lời và viết phương trình được 2 điểm.
    • Câu 4 (Bài toán có lời giải): Đúng câu trả lời và viết phương trình được 1 điểm.

Lưu ý:

  • Học sinh cần viết rõ ràng các phép tính và lời giải.
  • Các bài toán có lời giải cần trình bày đầy đủ, rõ ràng

Chúc các em làm bài tốt!

Bài 1

Đề bài: Khi cộng một số tự nhiên với một số thập phân mà phần thập phân có một chữ số, một học sinh đã quên dấu phẩy của số thập phân và tiến hành cộng như cộng hai số tự nhiên nên được kết quả là 183. Tìm hai số hạng của phép cộng biết tổng đúng là 58,8.

Giải:

  1. Giả sử:

    • Số tự nhiên là xx.
    • Số thập phân là yy, có một chữ số ở phần thập phân, tức là y=a.by = a.b, trong đó bb là chữ số thập phân.

    Khi cộng, học sinh đã quên dấu phẩy của số thập phân, nên phép cộng thực tế là x+y, nhưng học sinh đã cộng như thể số yy là một số tự  nhiên 10a+b10a + b,dẫn đến kết quả là 183. Do đó, ta có phương trình:

    x+(10a+b)=183x + (10a + b) = 183

    Chú ý rằng tổng đúng của hai số hạng là 58,8:

    x+y=58,8x + y = 58,8
  2. Cách giải:

    • Gọi số thập phân y=a+b10y = a + \frac{b}{10}, với aa là phần nguyên, bb là phần thập phân.
    • Thay y
    x+a+b10=58,8x + a + \frac{b}{10} = 58,8
    • Cùng với phương trình x+(10a+b)=183x + (10a + b) = 183, ta có hệ phương trình:
    {x+a+b10=58,8x+10a+b=183
  3. Tìm x, a, b:

    • Từ phương trình thứ hai, ta có x=183−10a−bx = 183 - 10a - b
    • Thay xx vào phương trình thứ nhất:
    (183−10a−b)+a+b10=58,8(183 - 10a - b) + a + \frac{b}{10} = 58,8
    183−9a−b+b10=58,8183 - 9a - b + \frac{b}{10} = 58,8
    183−9a−b(1−110)=58,8183 - 9a - b(1 - \frac{1}{10}) = 58,8
    183−9a−9b10=58,8183 - 9a - \frac{9b}{10} = 58,8
    9a+9b10=124,29a + \frac{9b}{10} = 124,2
    9a+b10=13,89a + \frac{b}{10} = 13,8

    Nhân cả hai vế với 10 để loại bỏ mẫu:

    90a+b=13890a + b = 138

    Do đó, ta có hệ phương trình:

    {90a+b=138x+a+b10=58,8\begin{cases} 90a + b = 138 \\ x + a + \frac{b}{10} = 58,8 \end{cases}

     

Để tính bán kính của một hình tròn khi biết chu vi, ta sử dụng công thức liên quan đến chu vi của hình tròn:

C=2πr

Trong đó:

  • CC là chu vi của hình tròn.
  • rr là bán kính của hình tròn.
  • π\pi là hằng số Pi, xấp xỉ bằng 3.14159.
Cách tính bán kính từ chu vi:

Để tính bán kính
r
, ta chỉ cần biến đổi công thức trên:

r=C2πr = \frac{C}{2\pi}

Ví dụ:

Giả sử chu vi của hình tròn là 31.4 đơn vị.

  1. Áp dụng công thức: r=31.42π=31.46.2832≈5r = \frac{31.4}{2\pi} = \frac{31.4}{6.2832} \approx 5Vậy bán kính của hình tròn là 5 đơn vị.
Kết luận:

Khi biết chu vi CC, bán kính rr có thể tính được theo công thức:

r=C2πr = \frac{C}{2\pi}

Để giải bài toán này, ta làm theo các bước sau:

Bước 1: Xác định số sản phẩm bán được trong từng tháng
  • Tháng thứ nhất: Cửa hàng bán được 21.568 sản phẩm.
  • Tháng thứ hai: Cửa hàng bán được nhiều hơn tháng thứ nhất 7.824 sản phẩm, tức là: 21.568+7.824=29.392 sản phẩm.21.568 + 7.824 = 29.392 \text{ sản phẩm}.
  • Tháng thứ ba: Cửa hàng bán được ít hơn tổng số sản phẩm của hai tháng đầu là 15.783 sản phẩm, tức là: (21.568+29.392)−15.783=50.960−15.783=35.177 sản phẩm.(21.568 + 29.392) - 15.783 = 50.960 - 15.783 = 35.177 \text{ sản phẩm}.
Bước 2: Tính tổng số sản phẩm bán được trong cả ba tháng

Bây giờ ta tính tổng số sản phẩm bán được trong cả ba tháng:

21.568+29.392+35.177=86.137 sản phẩm.21.568 + 29.392 + 35.177 = 86.137 \text{ sản phẩm}.

Kết luận:

Trong cả ba tháng, cửa hàng bán được tổng cộng 86.137 sản phẩm.

1. Toán học cơ bản:

Trong toán học thông thường, 1 + 1 = 2 là một phép toán đúng, và nó không thể bằng 3. Đây là quy tắc cơ bản của số học trong hệ đếm thập phân. Tuy nhiên, "1 + 1 = 3" có thể xuất hiện trong các tình huống đặc biệt hoặc khi có sự thay đổi về cách định nghĩa phép toán.

2. **Trong ngữ cảnh tính chất ẩn dụ hoặc hài hước:

Đôi khi, người ta sử dụng câu "1 + 1 = 3" để diễn tả một tình huống hoặc tình cảm nào đó ngoài phạm vi toán học, chẳng hạn như trong các mối quan hệ giữa con người hoặc một sự kiện đặc biệt. Ví dụ:

  • Trong mối quan hệ tình cảm, người ta có thể nói "1 + 1 = 3" để ám chỉ rằng tình yêu giữa hai người đã tạo ra một cái gì đó mới mẻ, như là một đứa trẻ (sự ra đời của đứa trẻ là "kết quả" của sự kết hợp của hai người).
  • Trong một tình huống sáng tạo hoặc "brainstorming", người ta cũng có thể nói "1 + 1 = 3" để chỉ ra rằng khi hai ý tưởng kết hợp lại, chúng tạo ra kết quả lớn hơn, vượt xa kỳ vọng ban đầu.
3. Về lý thuyết trong các hệ số học khác:

Trong một số hệ thống số học khác, không phải lúc nào 1 + 1 cũng bằng 2. Ví dụ:

  • Trong lý thuyết nhóm hoặc lý thuyết các tập hợp, khi làm việc với các quy tắc đặc biệt hoặc các trường hợp biến đổi, phép cộng có thể được định nghĩa theo cách khác.
  • Trong số học mô-đun (modular arithmetic), nếu ta làm việc với một hệ thống số theo mô-đun nào đó, có thể có những phép toán mà "1 + 1" lại cho kết quả khác (ví dụ: trong mô-đun 2, 1 + 1 = 0).
4. Lý thuyết về ngụ ngôn hoặc triết lý:

Câu nói "1 + 1 = 3" đôi khi được sử dụng như một ngụ ngôn, ám chỉ sự cộng hưởng hoặc hợp tác mang lại kết quả vượt xa kỳ vọng ban đầu. Ví dụ, trong một công ty hoặc nhóm làm việc, khi hai cá nhân hợp tác với nhau, có thể tạo ra một sự sáng tạo hoặc hiệu quả vượt trội, tạo ra kết quả "3" thay vì chỉ đơn giản là "2".

Kết luận:

Trong toán học thông thường, 1 + 1 luôn luôn bằng 2. Tuy nhiên, khi nói "1 + 1 = 3", người ta thường ám chỉ một sự kết hợp đặc biệt hay một tình huống mà kết quả lớn hơn dự đoán ban đầu. Nó không phải là một phép toán đúng trong toán học, nhưng có thể là một cách diễn đạt sáng tạo trong các ngữ cảnh khác nhau.

1. Diễn biến Cách mạng tháng Tám 1945

Cách mạng Tháng Tám 1945 là một sự kiện lịch sử quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu sự thành công của cuộc khởi nghĩa toàn quốc, giành độc lập cho dân tộc và kết thúc hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp. Dưới đây là diễn biến chính của cuộc cách mạng:

  • Bối cảnh: Vào năm 1945, tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, và Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh. Trong khi đó, quân đội Nhật vẫn đóng tại Việt Nam. Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vào tháng 8 năm 1945, nhưng quân đội Nhật tại Đông Dương vẫn duy trì quyền lực, tạo ra một cơ hội cho cách mạng.

  • Ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp, chiếm quyền kiểm soát hoàn toàn Đông Dương. Chính quyền thực dân Pháp bị thay thế bằng chính quyền Nhật, nhưng tình hình này lại tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của phong trào kháng chiến trong nhân dân.

  • Mùa hè 1945: Sau khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, tình hình chính trị ở Đông Dương diễn ra rất nhanh chóng. Lúc này, Mặt trận Việt Minh đã chuẩn bị sẵn sàng để lãnh đạo cuộc khởi nghĩa giành độc lập.

  • Ngày 13/8/1945: Từ ngày 13/8 đến ngày 15/8, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và lãnh đạo phong trào. Các cuộc khởi nghĩa vũ trang đã diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh thành, nổi bật là Hà Nội, Huế, Sài Gòn, và nhiều vùng khác.

  • Ngày 19/8/1945: Cuộc khởi nghĩa tại Hà Nội diễn ra, Việt Minh chiếm được các cơ quan đầu não của chính quyền Nhật. Sau đó, phong trào lan rộng ra khắp cả nước. Cùng lúc đó, Quân đội Nhật Bản bắt đầu rút lui khỏi các thành phố lớn.

  • Ngày 25/8/1945: Quân Nhật tại Sài Gòn đầu hàng Việt Minh, chính quyền cũ tan rã. Cùng ngày, tại Hà Nội, Việt Minh tuyên bố thành lập Chính phủ lâm thời.

  • Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chính thức kết thúc chế độ thực dân Pháp và phong kiến tại Việt Nam.

2. Trận Chiến Điện Biên Phủ trên không (12/1972)

Trận chiến Điện Biên Phủ trên không là một trong những trận đánh quan trọng trong chiến tranh Việt Nam, diễn ra từ ngày 18 đến 29 tháng 12 năm 1972, giữa Không quân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Không quân Hoa Kỳ. Đây là trận chiến lớn trong Chiến tranh Việt Nam, khi Việt Nam giành chiến thắng quyết định, buộc Hoa Kỳ phải ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam, góp phần thúc đẩy quá trình đàm phán dẫn đến Hiệp định Paris 1973.

  • Bối cảnh: Sau những thất bại nặng nề trên chiến trường Việt Nam, Mỹ quyết định mở một chiến dịch ném bom quy mô lớn vào miền Bắc Việt Nam, nhằm phá hủy cơ sở hạ tầng và sức mạnh quân sự của đối phương. Mục tiêu là tạo sức ép buộc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải nhượng bộ trong các cuộc đàm phán hòa bình.

  • Chiến dịch "Rolling Thunder" và "Linebacker": Trước khi trận chiến diễn ra, Mỹ đã thực hiện nhiều chiến dịch ném bom vào miền Bắc Việt Nam từ năm 1965. Tuy nhiên, chiến dịch "Rolling Thunder" và sau đó là "Linebacker" vào cuối năm 1972 đã không đạt được mục tiêu tiêu diệt hoàn toàn lực lượng quân sự của Việt Nam. Lúc này, Mỹ quyết định thực hiện một chiến dịch lớn hơn nhằm phá hủy các mục tiêu quân sự và hạ tầng của miền Bắc.

  • Diễn biến trận chiến:

    • Ngày 18/12/1972: Mỹ bắt đầu cuộc ném bom quy mô lớn, tấn công vào các mục tiêu tại Hà Nội và Hải Phòng. Hàng trăm máy bay B-52, F-111, và các máy bay ném bom khác đã thực hiện các cuộc tấn công dữ dội, phá hủy các khu vực quân sự và dân sự.
    • Phản công của Không quân Việt Nam: Không quân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dù trang bị không đầy đủ, nhưng đã lập tức phản công, sử dụng các hệ thống tên lửa phòng không, chiến đấu cơ MiG-21 và các vũ khí khác để đối phó với máy bay Mỹ. Các chiến sĩ phòng không Việt Nam đã xuất sắc bắn hạ nhiều máy bay B-52, F-111 và các loại máy bay ném bom khác.
    • Tổn thất của Mỹ: Trong suốt 12 ngày đêm, Không quân Việt Nam đã tiêu diệt 34 máy bay B-52 của Mỹ, làm bị thương hoặc phá hủy hàng chục máy bay chiến đấu khác. Đây là một thất bại nặng nề đối với Mỹ, vì B-52 là loại máy bay chủ lực của Mỹ trong chiến tranh không gian.
  • Kết quả và tác động:

    • Sau trận Điện Biên Phủ trên không, Mỹ đã phải ngừng ném bom miền Bắc Việt Nam vào ngày 29/12/1972, đồng thời bắt đầu đàm phán trở lại với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
    • Trận chiến này được coi là một chiến thắng vang dội của lực lượng phòng không Việt Nam, đánh bại không quân Mỹ, và là một bước ngoặt quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam.
    • Cuộc đàm phán sau đó dẫn đến việc ký kết Hiệp định Paris vào tháng 1 năm 1973, qua đó Mỹ cam kết rút quân khỏi Việt Nam, chấm dứt chiến tranh và mở ra một bước ngoặt trong lịch sử Việt Nam.
Tóm lại:
  • Cách mạng tháng Tám 1945 đã giúp Việt Nam giành lại độc lập, chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Trận Điện Biên Phủ trên không (12/1972) là chiến thắng quan trọng của quân đội Việt Nam trước không quân Mỹ, góp phần làm thay đổi cục diện chiến tranh và thúc đẩy ký kết Hiệp định Paris, chấm dứt sự can thiệp quân sự của Mỹ vào Việt Nam.