keditheoanhsang

Giới thiệu về bản thân

helomaybrodungquantamdentoi
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Có nhiều hoạt động bảo vệ môi trường không khí được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ví dụ, một số quốc gia đã áp dụng các biện pháp giảm khí thải ô nhiễm từ các nguồn gốc khác nhau như giao thông, công nghiệp và nông nghiệp. Họ đã đầu tư vào công nghệ xanh và sử dụng năng lượng tái tạo như điện mặt trời và gió. Ngoài ra, các quốc gia cũng đã thúc đẩy việc sử dụng phương tiện công cộng và xe điện để giảm lượng khí thải từ giao thông cá nhân. Các hoạt động như tạo ra các khu vườn công cộng, xanh hơn và tăng cường quản lý rừng cũng được thực hiện để bảo vệ không khí và môi trường tự nhiên.

Dòng sông lớn như sông Nin, sông Ti-gơ-rơ và sông Ơ-phơ-rát đã có tác động quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ai Cập cổ đại. Nhờ vào phù sa mà các dòng sông mang lại, đất đai ở Ai Cập trở nên màu mỡ và dễ canh tác. Ngoài ra, các con sông lớn cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, giúp cho nông nghiệp phát triển.

Từ thời nguyên thủy cho đến năm 938, cư dân Quảng Ninh có những đặc điểm kinh tế xã hội sau:

  1. Kinh tế: Cư dân Quảng Ninh chủ yếu sống bằng nghề săn bắt, đánh cá, thu thập và chăn nuôi. Họ sử dụng các công cụ làm từ đá, gỗ và xương để sản xuất và chế tạo. Ngoài ra, cư dân cũng có sự phát triển về nghề trồng trọt và chế biến nông sản.

  2. Xã hội: Cư dân Quảng Ninh sống theo hình thức chủng tộc và tộc ngữ, tổ chức thành các cộng đồng nhỏ. Họ sống trong các làng và thường có hệ thống phân công công việc theo từng gia đình hoặc theo từng nhóm nghề. Các quyền lợi và trách nhiệm xã hội được quy định bởi các quy tắc và phong tục truyền thống của cộng đồng.

  3. Văn hóa: Cư dân Quảng Ninh có nền văn hóa phong phú và đa dạng, được thể hiện qua các nghệ thuật dân gian như hát ru, múa lân, múa sạp, và truyền thuyết dân gian. Họ cũng có các nghi lễ và tín ngưỡng tôn giáo đặc trưng, thường liên quan đến việc tôn vinh thiên nhiên và tổ tiên.

  4. Quan hệ với các vùng lân cận: Cư dân Quảng Ninh có mối quan hệ thương mại và giao lưu văn hóa với các vùng lân cận, như Trung Quốc, các vùng miền núi phía Bắc và các đồng bằng sông Hồng. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển các mối quan hệ chính trị và kinh tế trong tương lai.

Sự ra đời của kim loại đã có tác động lớn đến đời sống của người nguyên thuỷ. Trước khi có kim loại, người nguyên thuỷ sử dụng các công cụ làm từ đá, gỗ, xương và sừng động vật để săn bắt, chế tạo và xây dựng. Khi kim loại xuất hiện, nó đã mang lại những lợi ích lớn cho con người, như làm công cụ, vũ khí, và các đồ trang sức. Kim loại cũng đã mở ra cánh cửa cho việc phát triển nền văn minh và kỹ thuật của loài người.

Để tính tốc độ bơi của rái cá trong 40s đầu, ta sử dụng công thức vận tốc:

Vận tốc = Quãng đường / Thời gian

Trong trường hợp này, quãng đường là 100m và thời gian là 40s. Vậy:

Tốc độ bơi của rái cá trong 40s đầu = 100m / 40s = 2.5 m/s

Để tính tốc độ đầu của dòng nước, ta cũng sử dụng công thức vận tốc:

Tốc độ = Quãng đường / Thời gian

Trong trường hợp này, quãng đường là 50m và thời gian là 40s. Vậy:

Tốc độ đầu của dòng nước = 50m / 40s = 1.25 m/s

Lao động có vai trò quan trọng trong đời sống riêng của người nguyên thủy. Lao động giúp họ kiếm sống, xây dựng và duy trì ngôi nhà, tạo ra các công cụ và đồ dùng cần thiết cho cuộc sống hàng ngày. Vai trò của lao động cũng liên quan đến bản thân, gia đình và xã hội ngày nay. Lao động giúp cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình thông qua việc kiếm tiền và cung cấp các nhu cầu cơ bản. Ngoài ra, lao động cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Để tính khoảng cách trên bản đồ, chúng ta có thể sử dụng tỉ lệ bản đồ. Với tỉ lệ 1:1000.000, mỗi đơn vị trên bản đồ tương ứng với 1000.000 đơn vị thực tế. Vì vậy, để tính khoảng cách trên bản đồ, chúng ta cần nhân khoảng cách thực tế với tỉ lệ bản đồ. Ví dụ, nếu khoảng cách thực tế là 5 km, thì khoảng cách trên bản đồ sẽ là 5 x 1000.000 cm hoặc 5 x 1000 km.

Bài 1: Trong các số 0; -8; -0.6; ; , số hữu tỉ là số có thể biểu diễn dưới dạng a/b, trong đó a và b là hai số nguyên và b khác 0. Trong các số đã cho, số hữu tỉ là -8 và -0.6.

Bài 6: Để tính số tiền cần trả để mua đủ lưới thép làm hàng rào, ta cần tính diện tích bề mặt của hàng rào trước. Diện tích bề mặt của mảnh đất hình chữ nhật là 3m x 4m = 12m^2. Vì hàng rào có chiều cao 0.5m, nên diện tích bề mặt của hàng rào là 2 x (3 + 4) x 0.5 = 7m^2.

Giá của mỗi mét vuông lưới thép là 90,000 đồng, vậy số tiền cần trả để mua đủ lưới thép làm hàng rào là 7m^2 x 90,000 đồng/m^2 = 630,000 đồng.

Bài 7: Cửa hàng đã bán 65 xe với lợi nhuận 30% so với giá gốc. Vậy số xe được bán với giá lợi nhuận là 65 x 30% = 19.5 xe. Vì không thể bán được 0.5 xe, nên số xe được bán với giá lợi nhuận là 19 xe.

Cửa hàng còn lại 35 xe, được bán lỗ 7% so với giá gốc. Vậy số xe được bán với giá lỗ là 35 x 7% = 2.45 xe. Tương tự như trên, số xe được bán với giá lỗ là 2 xe.

Tổng số tiền lãi hoặc lỗ sau khi bán hết 100 xe là (65 x 30% x 300,000) + (35 x -7% x 300,000) = 3,675,000 đồng.

Bài 8: Chị Mai đã thanh toán trước 40% tổng số tiền và trả góp mỗi tháng 350,000 đồng trong vòng hai năm.

Giả sử tổng số tiền của chiếc laptop là x. Vậy số tiền chị Mai đã thanh toán trước là 40% x = 0.4x.

Số tiền còn lại chị Mai phải trả góp là x - 0.4x = 0.6x.

Số tiền còn lại này sẽ được trả góp trong vòng hai năm, tức là 24 tháng. Vậy số tiền trả góp mỗi tháng là (0.6x) / 24 = 350,000 đồng.

Từ đây ta có phương trình: (0.6x) / 24 = 350,000.

Giải phương trình này, ta có x = (350,000 x 24) / 0.6 = 14,000,000 đồng.

Vậy chị Mai đã mua chiếc laptop với giá 14,000,000 đồng.

Bài 9: Bác Lan đã mua một pizza rau củ giá 139,000 đồng và một pizza thập cẩm giá 289,000 đồng.

Giảm giá 10% cho cả hai sản phẩm, ta có giá gốc của pizza rau củ là 139,000 - (139,000 x 10%) = 125,100 đồng.

Giảm giá 10% cho cả hai sản phẩm, ta có giá gốc của pizza thập cẩm là 289,000 - (289,000 x 10%) = 260,100 đồng.

Sau đó, giảm thêm 5% khi mua hai sản phẩm trở lên. Vậy tổng số tiền Bác Lan phải trả là 125,100 + 260,100 - (125,100 + 260,100) x 5% = 369,240 đồng.

Vậy Bác Lan phải trả tổng cộng 369,240 đồng.

Bài 4: Để tìm các chữ số a, b thỏa mãn các điều kiện, ta sẽ kiểm tra từng trường hợp.

a. Để số 4a12b chia hết cho 2, 5 và 9, ta cần xét chữ số cuối cùng b. Vì số chia hết cho 2, nên b phải là số chẵn. Vì số chia hết cho 5, nên b phải là 0 hoặc 5. Vì số chia hết cho 9, nên tổng các chữ số trong số đó phải chia hết cho 9. Ta thử từng trường hợp:

  • Nếu b = 0, thì tổng các chữ số là 4 + a + 1 + 2 + 0 = 7 + a. Để 7 + a chia hết cho 9, ta có a = 2.
  • Nếu b = 5, thì tổng các chữ số là 4 + a + 1 + 2 + 5 = 12 + a. Để 12 + a chia hết cho 9, ta có a = 6.

Vậy, các giá trị thỏa mãn là a = 2 hoặc a = 6, và b = 0 hoặc b = 5.

b. Để số 5a43b chia hết cho 2, 3 và 5, ta cần xét chữ số cuối cùng b. Vì số chia hết cho 2, nên b phải là số chẵn. Vì số chia hết cho 3, nên tổng các chữ số trong số đó phải chia hết cho 3. Vì số chia hết cho 5, nên b phải là 0 hoặc 5. Ta thử từng trường hợp:

  • Nếu b = 0, thì tổng các chữ số là 5 + a + 4 + 3 + 0 = 12 + a. Để 12 + a chia hết cho 3, ta có a = 0 hoặc a = 3 hoặc a = 6 hoặc a = 9.
  • Nếu b = 5, thì tổng các chữ số là 5 + a + 4 + 3 + 5 = 17 + a. Để 17 + a chia hết cho 3, ta có a = 1 hoặc a = 4 hoặc a = 7.

Vậy, các giá trị thỏa mãn là a = 0 hoặc a = 3 hoặc a = 6 hoặc a = 9, và b = 0 hoặc b = 5.

c. Để số 735a2b chia hết cho 5 và 9, nhưng không chia hết cho 2, ta cần xét chữ số cuối cùng b. Vì số chia hết cho 5, nên b phải là 0 hoặc 5. Vì số chia hết cho 9, nên tổng các chữ số trong số đó phải chia hết cho 9. Ta thử từng trường hợp:

  • Nếu b = 0, thì tổng các chữ số là 7 + 3 + 5 + a + 2 + 0 = 17 + a. Để 17 + a chia hết cho 9, ta có a = 7 hoặc a = 8.
  • Nếu b = 5, thì tổng các chữ số là 7 + 3 + 5 + a + 2 + 5 = 22 + a. Để 22 + a chia hết cho 9, ta có a = 2 hoặc a = 5 hoặc a = 8.

Vậy, các giá trị thỏa mãn là a = 2 hoặc a = 5 hoặc a = 7 hoặc a = 8, và b = 0 hoặc b = 5.

Bài 5: Để xác định xem tổng A có chia hết cho 8 hay không, ta cần tính tổng A và kiểm tra xem nó có chia hết cho 8 hay không.

Gọi số quả táo ban đầu là x.

Lần thứ nhất, người đó bán 2/5 số táo, tức là x * 2/5 = 2x/5 quả táo. Sau lần bán này, còn lại (x - 2x/5) = 3x/5 quả táo.

Lần thứ hai, người đó bán 1/3 số táo còn lại, tức là (3x/5) * 1/3 = x/5 quả táo. Sau lần bán này, còn lại (3x/5 - x/5) = 2x/5 quả táo.

Theo đề bài, sau hai lần bán, còn lại 16 quả táo. Ta có phương trình: 2x/5 + 2x/5 = 16

Giải phương trình trên, ta có: 4x/5 = 16 4x = 16 * 5 x = 16 * 5 / 4 x = 20

Vậy, người đó ban đầu có 20 quả táo. Mỗi lần người đó bán là: Lần thứ nhất: 2x/5 = 2 * 20/5 = 8 quả táo Lần thứ hai: x/5 = 20/5 = 4 quả táo