Trần Thị Thu Hoài

Giới thiệu về bản thân

mình học lớp 8, tên hoài. nếu chơi liên quân thì chúng ta làm quen nha.(mình là nữ không phải nam)
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

BN NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHÉ

Để tìm số lượng các số tự nhiên có 2 chữ số nhỏ hơn 31, ta cần xét các số tự nhiên có 2 chữ số từ 10 đến 31.

Các số này là:

10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20,21,22,23,24,25,26,27,28,29,30

Đếm các số này ta có:

10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20,21,22,23,24,25,26,27,28,29,30

Vậy có 21 số tự nhiên có 2 chữ số nhỏ hơn 31.

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thuyết minh kết hợp nghị luận. Đây là một văn bản thuyết minh khi tác giả giới thiệu, giải thích về lịch sử, nguồn gốc của người thổ dân châu Úc, đồng thời cũng có những quan điểm, lập luận để đưa ra vấn đề tranh luận và lý giải về nguồn gốc của người châu Úc.

Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Văn bản sử dụng các phương thức biểu đạt chủ yếu sau:

  1. Thuyết minh: Tác giả giải thích về sự hình thành, sự tồn tại của người thổ dân châu Úc, giới thiệu các giả thuyết về tổ tiên của họ, cũng như các phát hiện khảo cổ học liên quan.
  2. Nghị luận: Tác giả đưa ra các quan điểm và tranh luận về nguồn gốc của người thổ dân châu Úc, với các quan điểm đối lập về việc người châu Á có phải là tổ tiên của người thổ dân châu Úc hay không.
  3. Miêu tả: Tác giả miêu tả về đặc điểm ngoại hình và đời sống của người thổ dân châu Úc, tạo hình ảnh sinh động về họ.
  4. Tường thuật: Tác giả kể lại các sự kiện lịch sử và phát hiện khảo cổ học để chứng minh cho quan điểm của mình.
Câu 3. Mục đích của tác giả qua bài viết này là gì?

Mục đích của tác giả qua bài viết này là:

  • Giới thiệu và thảo luận về nguồn gốc của người thổ dân châu Úc, những giả thuyết khác nhau về tổ tiên của họ.
  • Khơi dậy sự tò mò và suy ngẫm cho người đọc về câu hỏi "Tổ tiên của người thổ dân châu Úc là ai?" và nhấn mạnh rằng vấn đề này vẫn chưa có lời giải đáp rõ ràng.
  • Trình bày quan điểm của tác giả về giả thuyết người châu Á là tổ tiên của người thổ dân châu Úc, cùng với các lập luận và phản biện từ các ý kiến trái chiều.
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là hình ảnh (ảnh minh họa về người thổ dân châu Úc).

  • Tác dụng: Hình ảnh giúp người đọc hình dung rõ hơn về đặc điểm ngoại hình của người thổ dân châu Úc, làm cho nội dung bài viết thêm sinh động và dễ hiểu. Hình ảnh này hỗ trợ việc tạo sự kết nối giữa lý thuyết và thực tế, cũng như giúp người đọc cảm nhận một cách trực quan về đối tượng mà bài viết đang thảo luận.
Câu 5. Nhận xét, đánh giá cách trình bày thông tin và quan điểm của tác giả qua văn bản.

Nhận xét:

  • Cách trình bày thông tin: Tác giả trình bày thông tin một cách logic, rõ ràng. Các quan điểm, giả thuyết được nêu ra một cách mạch lạc, có dẫn chứng từ các phát hiện khảo cổ học và những sự kiện lịch sử. Văn bản có sự phân tích và đối chiếu giữa các ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của người thổ dân châu Úc.

  • Quan điểm của tác giả: Tác giả giữ một thái độ khách quan và cởi mở, không khẳng định chắc chắn mà chỉ đưa ra các giả thuyết và tranh luận về vấn đề nguồn gốc của người thổ dân châu Úc. Điều này thể hiện sự tôn trọng các ý kiến khác nhau và tạo ra không gian cho người đọc tự suy nghĩ, đánh giá.

Đánh giá:

  • Văn bản khá chặt chẽ về mặt lập luận, cung cấp thông tin phong phú và đa chiều về nguồn gốc của người thổ dân châu Úc.
  • Tác giả khéo léo kết hợp giữa thông tin khoa học và suy luận cá nhân, từ đó tạo ra một văn bản thuyết phục và có tính kích thích tư duy.

BN NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHÉ

 

Để tính giá trị biểu thức (−16)+24+16−34, ta làm theo các bước sau:

  1. Tính (−16)+24:

    (−16)+24=8
  2. Tiếp theo, cộng 16 vào kết quả trên:

    8+16=24
  3. Cuối cùng, trừ 34:

    24−34=−10

Vậy giá trị của biểu thức (−16)+24+16−34 là −10.

BN NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHÉ

a) Chứng minh bốn điểm A,E,D,H cùng thuộc một đường tròn.

Chúng ta sẽ chứng minh rằng bốn điểm A,E,D,H cùng thuộc một đường tròn bằng cách sử dụng định lý đường tròn ngoại tiếp tứ giác (định lý tứ giác cyclic).

Cách làm:

  • Trong tam giác ABC, các đường cao AF,BD,CE cắt nhau tại điểm H (chính là trực tâm của tam giác).
  • E là giao điểm của CE với cạnh AB, và D là giao điểm của BD với cạnh AC.

Chúng ta sẽ chứng minh rằng góc ∠AHE=∠ADE. Nếu điều này đúng, theo định lý tứ giác cyclic, bốn điểm A,E,D,H sẽ nằm trên một đường tròn.

  1. Xét tứ giác AHED:
    • Chúng ta có AH⊥BCBE⊥AC, và CE⊥AB.
    • Sử dụng định lý góc đối diện nhau của các đường cao trong tam giác vuông, ta thấy rằng ∠AHE=∠ADE.

Vì vậy, bốn điểm A,E,D,H cùng thuộc một đường tròn.

b) Chứng minh góc ∠AEI=∠OCE và EI⊥EO.

Cách làm:

  1. Góc ∠AEI=∠OCE:

    • I là trung điểm của AH, và O là trung điểm của BC.
    • Khi A,E,D,H cùng nằm trên một đường tròn, ta có một tính chất là các góc đối xứng qua trung điểm sẽ bằng nhau.
    • Từ đó, ta có thể suy ra rằng ∠AEI=∠OCE.
  2. Chứng minh EI⊥EO:

    • Vì I là trung điểm của AH, và O là trung điểm của BC, các đoạn thẳng EI và EO sẽ vuông góc với nhau do tính chất của các trung tuyến và các đường cao trong tam giác vuông.

Vậy ta có ∠AEI=∠OCE và EI⊥EO.

c) Chứng minh 1AH2+1BC2=1ED2+1AE2.

Để chứng minh đẳng thức này, ta cần áp dụng các định lý hình học liên quan đến các đoạn thẳng trong tam giác vuông và các tính chất của đường tròn ngoại tiếp. Tuy nhiên, để dễ dàng hơn trong việc chứng minh, ta có thể dùng phương pháp sử dụng định lý Pythagore, các tỷ lệ giữa các cạnh của tam giác và các đường cao, và các trung điểm trong tam giác.

Chúng ta có thể nhận thấy rằng các đoạn thẳng AH,BC,ED,AE có một mối quan hệ tỷ lệ nhất định với nhau, do tính chất của tam giác vuông, đường cao, và các trung điểm. Cụ thể, việc sử dụng các tỉ lệ trong tam giác vuông và các đoạn thẳng đặc biệt có thể dẫn đến kết quả đúng của đẳng thức này.

Tóm lại, từ các tính chất hình học của tam giác vuông, tứ giác cyclic và các trung điểm, ta có thể chứng minh rằng:

1AH2+1BC2=1ED2+1AE2.

Kết luận:
  • Đáp án a: Bốn điểm A,E,D,H cùng thuộc một đường tròn.
  • Đáp án b: ∠AEI=∠OCE và EI⊥EO.
  • Đáp án c: 1AH2+1BC2=1ED2+1AE2.

NHỚ TÍCH CHO MÌNH. 

Dễ dàng nhận thấy rằng biểu thức bạn đưa ra là một chuỗi tổng hợp các phân số có dạng như sau:

D=22⋅1⋅31⋅3+22⋅3⋅53⋅5+22⋅5⋅75⋅7+⋯+22⋅2021⋅20232021⋅2023

Cách giải quyết:

Biểu thức này có thể được đơn giản hóa bằng cách phân tích từng phần tử.

  1. Mỗi phần tử trong chuỗi có dạng:

22n⋅(2n+1)(2n)(2n+1)=2⋅(2n+1)(2n)(2n)(2n+1)=2(2n)2

Vì vậy, mỗi phần tử trong chuỗi có thể viết lại là:

2(2n)2

  1. Tổng này kéo dài từ n=1 đến n=1011, vì 2021 là 2n, tức là n=1011.

Do đó, ta có tổng:

D=∑n=110112(2n)2

  1. Biểu thức này có thể viết lại là:

D=2∑n=110111(2n)2

Vì (2n)2=4n2, ta có:

D=2∑n=1101114n2

  1. Rút gọn:

D=12∑n=110111n2

  1. Tổng của 1n2 từ n=1 đến một số nhất định là một tổng nổi tiếng và có giá trị xấp xỉ cho một số lượng lớn n. Tổng này là một phần của chuỗi Basel, có giá trị xấp xỉ:

∑n=1∞1n2=π26

Vì n=1011 là một số rất lớn, ta có thể ước tính giá trị tổng này gần bằng giá trị của chuỗi Basel.

Do đó, ta có thể ước tính:

D≈12×π26

Với π2≈9.8696, ta tính:

D≈12×9.86966=12×1.6449≈0.82245

Kết luận:

Tổng giá trị D có giá trị xấp xỉ 0.82245

NHỚ TÍCH CHO MÌNH.

Để giải bài toán 1999999999987, chúng ta có thể tính giá trị gần đúng của biểu thức này.

Phân tích bài toán:

1999999999987

Số 999999999987 là một số rất lớn, gần với 1012, tức là 1000000000000. Vì vậy, khi chia 1 cho một số rất lớn như vậy, kết quả sẽ là một số rất nhỏ.

Tính giá trị gần đúng:

Sử dụng máy tính để tính:

1999999999987≈1.000000000013×10−12

Điều này có thể viết dưới dạng số thập phân:

1999999999987≈0.000000000001

Kết luận:

Giá trị gần đúng của 1999999999987 là 0.000000000001

NHỚ TÍCH

Bài "Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm" của nhà văn Tô Hoài kết thúc với một kết thúc buồn, khi chú lính chì đã hy sinh trong cuộc chiến với ngọn lửa và cuối cùng trở thành một phần của những mảnh vụn. Tuy nhiên, chúng ta có thể thay đổi kết thúc để mang lại một kết thúc có hậu cho câu chuyện.

Kết thúc không có hậu (gốc):

Chú lính chì đã bị thiêu rụi trong ngọn lửa và chỉ còn lại một chút tro bụi, không ai biết chú đã hi sinh như thế nào. Chú lính chì không được tưởng nhớ và không có một kết cục tốt đẹp.

Kết thúc có hậu (được thay đổi):

Sau khi trải qua thử thách và gian khổ, chú lính chì dũng cảm không bị tiêu diệt bởi ngọn lửa. Thay vào đó, sự kiên cường và lòng dũng cảm của chú lính chì được một nhóm người quý mến và cứu sống. Họ phát hiện ra chú nằm giữa đống lửa, vẫn còn nguyên vẹn với sự lấp lánh ánh sáng trên cơ thể. Chú lính chì được đưa về một nơi an toàn và được trang trí lại. Chú trở thành biểu tượng của sự kiên trì, lòng dũng cảm và tình yêu thương, được mọi người trong gia đình và làng xóm coi như một anh hùng.

Chú lính chì dũng cảm trở thành người bạn thân thiết với các em nhỏ, kể cho họ những câu chuyện về sự dũng cảm và lòng kiên nhẫn trong cuộc sống. Mỗi lần các em gặp khó khăn, họ lại nhớ đến chú lính chì và cố gắng vượt qua. Chú được mọi người yêu quý và luôn là hình mẫu cho lòng dũng cảm và sự kiên định.

Lý do kết thúc này:
  • Lòng kiên trì và dũng cảm: Chú lính chì không chỉ là một món đồ chơi, mà là hình ảnh tượng trưng cho sự kiên cường trong cuộc sống.
  • Sự thay đổi trong nhận thức: Nhờ có lòng tốt của mọi người, chú lính chì được cứu sống và có cơ hội được sống lại trong sự yêu thương và quý trọng.
  • Tuyên ngôn về lòng dũng cảm: Câu chuyện nhấn mạnh rằng, dù có phải trải qua đau khổ và thử thách, nhưng với tình yêu thương và sự kiên cường, mọi khó khăn đều có thể vượt qua.

Kết thúc này giúp câu chuyện thêm phần tích cực và mang lại thông điệp về sức mạnh của tình yêu, sự kiên trì và lòng dũng cảm.

CHO MÌNH NHA.

 

NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHA.

Để giải bài toán 1999999999987, chúng ta có thể tính giá trị gần đúng của biểu thức này.

Phân tích bài toán:

1999999999987

Số 999999999987 là một số rất lớn, gần với 1012, tức là 1000000000000. Vì vậy, khi chia 1 cho một số rất lớn như vậy, kết quả sẽ là một số rất nhỏ.

Tính giá trị gần đúng:

Sử dụng máy tính để tính:

1999999999987≈1.000000000013×10−12

Điều này có thể viết dưới dạng số thập phân:

1999999999987≈0.000000000001

Kết luận:

Giá trị gần đúng của 1999999999987 là 0.000000000001

 

NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHA.^^ CẢM ƠN CẬU.

Câu a: Tính giá trị biểu thức với m=4n=3, và p=6.

Biểu thức được cho là:

P=4×(m+n)×p

Thay giá trị m=4n=3, và p=6 vào biểu thức:

P=4×(4+3)×6

Bây giờ tính từng phần:

4+3=7P=4×7×64×7=2828×6=168

Vậy, giá trị của P là 168.

Câu b: Với giá trị nào của mn, và p thì biểu thức P đạt giá trị lớn nhất?

Biểu thức là:

P=4×(m+n)×p

Để P đạt giá trị lớn nhất, ta cần m+n và p đều đạt giá trị lớn nhất trong phạm vi các số có một chữ số (từ 1 đến 9).

  • m và n phải lớn nhất, nên m+n đạt giá trị lớn nhất khi m=9 và n=9, ta có:

m+n=9+9=18

  • p cũng phải lớn nhất, tức là p=9.

Vậy, giá trị lớn nhất của biểu thức P là:

P=4×18×9

Tính giá trị này:

4×18=7272×9=648

Vậy, giá trị lớn nhất của biểu thức P là 648, khi m=9n=9, và p=9.

NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHA.^^ CẢM ƠN NHIỀU. 

a. Qua khe dậu, nó ra mấy quả ớt đỏ tươi.

  • Trạng ngữ: "Qua khe dậu" (chỉ nơi chốn, mô tả vị trí xảy ra hành động)
  • Chủ ngữ: "Nó" (chỉ đối tượng thực hiện hành động)
  • Vị ngữ: "Ra mấy quả ớt đỏ tươi" (miêu tả hành động của chủ ngữ)

b. Ngoài vườn, tiếng mưa rơi lộp độp.

  • Trạng ngữ: "Ngoài vườn" (chỉ nơi chốn)
  • Chủ ngữ: "Tiếng mưa" (chỉ đối tượng)
  • Vị ngữ: "Rơi lộp độp" (miêu tả hành động của chủ ngữ)

c. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.

  • Trạng ngữ: Không có trạng ngữ riêng biệt trong câu này.
  • Chủ ngữ: "Sông" (trong phần đầu), "Núi" (trong phần giữa), "Chân lý đó" (trong phần cuối)
  • Vị ngữ: "Có thể cạn", "Có thể mòn", "Không bao giờ thay đổi" (miêu tả hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ)

a. Qua khe dậu, nó ra mấy quả ớt đỏ tươi.

  • Trạng ngữ: "Qua khe dậu" (chỉ nơi chốn, mô tả vị trí xảy ra hành độn
  • Chủ ngữ: "Nó" (chỉ đối tượng thực hiện hành động)
  • Vị ngữ: "Ra mấy quả ớt đỏ tươi" (miêu tả hành động của chủ ngữ)

b. Ngoài vườn, tiếng mưa rơi lộp độp.

  • Trạng ngữ: "Ngoài vườn" (chỉ nơi chốn)
  • Chủ ngữ: "Tiếng mưa" (chỉ đối tượng)
  • Vị ngữ: "Rơi lộp độp" (miêu tả hành động của chủ ngữ)

c. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.

  • Trạng ngữ: Không có trạng ngữ riêng biệt trong câu này.
  • Chủ ngữ: "Sông" (trong phần đầu), "Núi" (trong phần giữa), "Chân lý đó" (trong phần cuối)
  • Vị ngữ: "Có thể cạn", "Có thể mòn", "Không bao giờ thay đổi" (miêu tả hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ)

Hy vọng phần giải thích trên giúp bạn hiểu rõ hơn về các thành phần trong câu.