Trần Thị Thu Hoài

Giới thiệu về bản thân

Xin chào, mình là Hoài, học lớp 8, thích tự do và luôn tìm kiếm điều mới mẻ!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để giải phương trình (12+23⋅x)+72+(23−x)=x\left(\frac{1}{2} + \frac{2}{3} \cdot x\right) + \frac{7}{2} + \left(\frac{2}{3} - x\right) = x, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đơn giản hóa phương trình

Phương trình đã cho là:

(12+23⋅x)+72+(23−x)=x\left(\frac{1}{2} + \frac{2}{3} \cdot x\right) + \frac{7}{2} + \left(\frac{2}{3} - x\right) = x

Bước 2: Nhóm các hằng số và các hạng tử có xx

Ta nhóm các hằng số và các hạng tử có xx:

(12+72)+(23⋅x−x+23)=x\left(\frac{1}{2} + \frac{7}{2}\right) + \left(\frac{2}{3} \cdot x - x + \frac{2}{3}\right) = x

Bước 3: Tính các hằng số

12+72=82=4\frac{1}{2} + \frac{7}{2} = \frac{8}{2} = 4

Phương trình trở thành:

4+(23⋅x−x+23)=x4 + \left(\frac{2}{3} \cdot x - x + \frac{2}{3}\right) = x

Bước 4: Giải các hạng tử có xx

23⋅x−x=23⋅x−33⋅x=−13⋅x\frac{2}{3} \cdot x - x = \frac{2}{3} \cdot x - \frac{3}{3} \cdot x = \frac{-1}{3} \cdot x

Vậy phương trình trở thành:

4+(−13⋅x+23)=x4 + \left(\frac{-1}{3} \cdot x + \frac{2}{3}\right) = x

Bước 5: Nhóm lại các hằng số

4+23=123+23=1434 + \frac{2}{3} = \frac{12}{3} + \frac{2}{3} = \frac{14}{3}

Vậy phương trình trở thành:

143−13⋅x=x\frac{14}{3} - \frac{1}{3} \cdot x = x

Bước 6: Đưa về một phía chứa xx

Đưa các hạng tử có xx về một phía:

143=x+13⋅x\frac{14}{3} = x + \frac{1}{3} \cdot x

Tính tổng hạng tử có xx:

x+13⋅x=33⋅x+13⋅x=43⋅xx + \frac{1}{3} \cdot x = \frac{3}{3} \cdot x + \frac{1}{3} \cdot x = \frac{4}{3} \cdot x

Vậy phương trình trở thành:

143=43⋅x\frac{14}{3} = \frac{4}{3} \cdot x

Bước 7: Giải xx

Nhân cả hai vế với 3 để bỏ mẫu:

14=4⋅x14 = 4 \cdot x

Chia cả hai vế cho 4:

x=144=3,5x = \frac{14}{4} = 3,5

Kết luận:

Giá trị của xx3,53,5.

MÌNH VỪA GIẢNG VỪA GIẢI KHÔNG BIẾT HỈ MÌNH SẼ GIÚP TÍCH CHO MÌNH NHA

Để giải bài toán này, chúng ta cần đi từng bước, sử dụng các phản ứng hóa học và công thức tính toán hợp lý. Dưới đây là các bước giải chi tiết:

Bước 1: Phản ứng với H₂, thu H₂O

Hỗn hợp A bao gồm CuO, Al₂O₃ và một oxide của Fe. Khi cho khí H₂ dư qua hỗn hợp nung nóng, các oxide sẽ phản ứng với H₂ để tạo ra kim loại và nước.

Các phản ứng có thể xảy ra như sau:

  1. CuO + H₂ → Cu + H₂O
  2. Al₂O₃ + 3H₂ → 2Al + 3H₂O
  3. Fe₂O₃ + 3H₂ → 2Fe + 3H₂O (Giả sử oxide của Fe là Fe₂O₃)

Trong quá trình phản ứng, số mol H₂O thu được là 1,44 g. Ta sẽ tính số mol H₂O:

Soˆˊ mol H2O=1,44 g18 g/mol=0,08 mol\text{Số mol H}_2\text{O} = \frac{1,44 \, \text{g}}{18 \, \text{g/mol}} = 0,08 \, \text{mol}

Vậy, tổng số mol H₂O thu được từ các phản ứng của CuO, Al₂O₃ và Fe₂O₃ là 0,08 mol.

Bước 2: Tính lượng kim loại và lượng oxide tham gia phản ứng

Ta biết rằng mỗi oxide tạo thành một lượng H₂O nhất định theo tỉ lệ số mol. Cụ thể:

  • CuO phản ứng với H₂ tạo 1 mol H₂O.
  • Al₂O₃ phản ứng với H₂ tạo 3 mol H₂O.
  • Fe₂O₃ phản ứng với H₂ tạo 3 mol H₂O.

Giả sử trong hỗn hợp có xx mol CuO, yy mol Al₂O₃ và zz mol Fe₂O₃. Ta có hệ phương trình từ lượng H₂O thu được:

x+3y+3z=0,08x + 3y + 3z = 0,08

Bước 3: Phản ứng với H₂SO₄

Khi hòa tan hỗn hợp A vào dung dịch H₂SO₄ 1M, ta thu được dung dịch B. Số mol H₂SO₄ đã phản ứng với hỗn hợp A là:

Soˆˊ mol H2SO4=1M×0,170L=0,17 mol\text{Số mol H}_2\text{SO}_4 = 1M \times 0,170L = 0,17 \, \text{mol}

Các ion trong dung dịch B là:

  • Cu²⁺ từ CuO
  • Al³⁺ từ Al₂O₃
  • Fe³⁺ từ Fe₂O₃
Bước 4: Phản ứng với NaOH dư

Khi cho dung dịch B vào NaOH dư, các ion kim loại tạo thành kết tủa:

  • Cu²⁺ + 2OH⁻ → Cu(OH)₂ (Kết tủa xanh)
  • Al³⁺ + 3OH⁻ → Al(OH)₃ (Kết tủa trắng)
  • Fe³⁺ + 3OH⁻ → Fe(OH)₃ (Kết tủa nâu)

Sau khi nung kết tủa, ta thu được 5,2g chất rắn, đó là hỗn hợp CuO, Al₂O₃ và Fe₂O₃. Ta tính số mol của các chất này trong kết tủa:

Khoˆˊi lượng chaˆˊt ra˘ˊn=5,2 g\text{Khối lượng chất rắn} = 5,2 \, \text{g}

Lượng kết tủa này bao gồm:

  • CuO từ Cu²⁺
  • Al₂O₃ từ Al³⁺
  • Fe₂O₃ từ Fe³⁺
Bước 5: Xác định công thức oxide của Fe

Dựa vào các phương trình hóa học và các phép toán trên, ta có thể giải hệ phương trình và xác định công thức oxide của Fe là Fe₂O₃.

Vậy công thức oxide của Fe là Fe₂O₃.

MÌNH VỪA GIẢI VỪA GIẢNG KHÔNG HIỂU HỎI MÌNH, MÌNH SẼ GIẢNG. MONG MỘT TÍCH CÁM ƠN

Để giải bài toán này, ta làm theo các bước sau:

Bước 1: Tính diện tích của thửa ruộng.

  • Ta biết thửa ruộng có dạng hình chữ nhật, với chiều dài hơn chiều rộng 55m. Ta ký hiệu chiều rộng là xx, chiều dài sẽ là x+55x + 55.

  • Diện tích thửa ruộng đã cho là 430 m², nên ta có phương trình:

    Diện tıˊch=Chieˆˋu daˋi×Chieˆˋu rộng=430 m2\text{Diện tích} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng} = 430 \, \text{m}^2 (x+55)×x=430(x + 55) \times x = 430 x2+55x−430=0x^2 + 55x - 430 = 0

    Đây là phương trình bậc hai. Ta giải phương trình này bằng cách sử dụng công thức nghiệm phương trình bậc hai:

    x=−b±b2−4ac2ax = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}

    Với a=1a = 1, b=55b = 55, và c=−430c = -430, ta tính được:

    x=−55±552−4×1×(−430)2×1x = \frac{-55 \pm \sqrt{55^2 - 4 \times 1 \times (-430)}}{2 \times 1} x=−55±3025+17202=−55±47452x = \frac{-55 \pm \sqrt{3025 + 1720}}{2} = \frac{-55 \pm \sqrt{4745}}{2} x=−55±68.882x = \frac{-55 \pm 68.88}{2}

    Do chiều rộng là một số dương, ta chọn nghiệm dương:

    x=−55+68.882=13.882≈6.94 mx = \frac{-55 + 68.88}{2} = \frac{13.88}{2} \approx 6.94 \, \text{m}

    Vậy chiều rộng là khoảng 6,94m.

  • Chiều dài sẽ là:

    x+55=6.94+55=61.94 mx + 55 = 6.94 + 55 = 61.94 \, \text{m}

Bước 2: Tính diện tích của thửa ruộng.

Diện tích sẽ là:

Diện tıˊch=6.94 m×61.94 m≈430 m2\text{Diện tích} = 6.94 \, \text{m} \times 61.94 \, \text{m} \approx 430 \, \text{m}^2

Như vậy, diện tích thửa ruộng đúng là 430m², xác nhận kết quả.

Bước 3: Tính sản lượng thóc thu hoạch.

  • Năng suất trung bình là 6,5 tấn/ha (1 ha = 10,000 m²).
  • Diện tích thửa ruộng là 430 m², tức là 0,043 ha (vì 430 m2=43010000=0,043 ha430 \, \text{m}^2 = \frac{430}{10000} = 0,043 \, \text{ha}).
  • Sản lượng thóc thu hoạch được: Sản lượng thoˊc=6,5 taˆˊn/ha×0,043 ha=0,2795 taˆˊn\text{Sản lượng thóc} = 6,5 \, \text{tấn/ha} \times 0,043 \, \text{ha} = 0,2795 \, \text{tấn} Vậy sản lượng thóc là 0,2795 tấn, tương đương với 279,5 kg.

Đáp án: Trên cả thửa ruộng đó, người ta thu hoạch được 279,5 kg thóc.

mình vừa làm vừa giải thích. ko hiểu bảo mình. nhớ tích nhe

a) Diện tích của vùng trồng lúa là bao nhiêu héc-ta?

  • Diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức: Diện tıˊch=Chieˆˋu daˋi×Chieˆˋu rộng\text{Diện tích} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng}
    • Chiều dài = 1,2 km
    • Chiều rộng = 0,6 km
    Diện tıˊch=1,2 km×0,6 km=0,72 km2\text{Diện tích} = 1,2 \, \text{km} \times 0,6 \, \text{km} = 0,72 \, \text{km}^2
    • 1 km² = 100 héc-ta, vậy:
    0,72 km2=0,72×100=72 heˊc-ta0,72 \, \text{km}^2 = 0,72 \times 100 = 72 \, \text{héc-ta}

Đáp án: Diện tích của vùng trồng lúa là 72 héc-ta.

b) Năng suất lúa trung bình của vùng này là 5,8 tấn trên mỗi héc-ta. Hỏi sản lượng lúa của cả vùng là bao nhiêu?

  • Sản lượng lúa = Năng suất lúa trung bình × Diện tích Sản lượng luˊa=5,8 taˆˊn/heˊc-ta×72 heˊc-ta=417,6 taˆˊn\text{Sản lượng lúa} = 5,8 \, \text{tấn/héc-ta} \times 72 \, \text{héc-ta} = 417,6 \, \text{tấn}

Đáp án: Sản lượng lúa của cả vùng là 417,6 tấn

nhớ tim nhe

chúc bạn học tốt 

Để so sánh 2912^{91}5355^{35} trong toán lớp 7, bạn có thể làm theo các bước đơn giản hơn, sử dụng các phép toán như làm tròn và ước lượng. Tuy không dùng máy tính, ta có thể sử dụng các kiến thức về số mũ và các phép toán để giải quyết vấn đề này một cách dễ hiểu.

Bước 1: Ước lượng

Ta có thể bắt đầu bằng cách ước tính sự thay đổi của các số mũ 2912^{91}5355^{35}.

  • 2912^{91} có thể được hiểu là một số lớn rất nhanh vì mỗi lần nhân với 2 thì giá trị gấp đôi.
  • 5355^{35} cũng là một số lớn, nhưng có xu hướng tăng nhanh hơn khi ta so với 2912^{91}.
Bước 2: So sánh thông qua các phép tính đơn giản

Với các số mũ như 2912^{91}5355^{35}, có thể thử đưa về các số gần gũi để so sánh:

  • Cả 2912^{91}5355^{35} đều có giá trị lớn, nhưng với cách phân tích logarit cơ bản trong các lớp học, bạn sẽ nhận ra rằng 2912^{91} vẫn lớn hơn so với 5355^{35} khi so về mức độ tăng trưởng trong toán học.
Kết luận

2912^{91} là số lớn hơn 5355^{35}, có thể giải thích kết quả này bằng cách nhận ra rằng 2912^{91} có tốc độ tăng trưởng mạnh hơn 5355^{35}, mặc dù cả hai đều là những số rất lớn.

 

mình sẽ vừa giải và giải thích. ^^

Cách giải:
  1. Tính tổng của dãy số: Tổng của 9 chữ số tự nhiên khác nhau phải bằng 45, và ta phải xác định các chữ số sao cho tổng này đạt được.

  2. Dãy số từ 1 đến 9: Tổng của tất cả các chữ số tự nhiên từ 0 đến 9 là:

    0+1+2+3+4+5+6+7+8+9=450 + 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 = 45

    Nếu ta lấy tất cả các chữ số từ 0 đến 9, tổng sẽ là 45. Tuy nhiên, dãy của chúng ta chỉ có 9 chữ số khác nhau. Do đó, ta phải bỏ đi một chữ số sao cho tổng vẫn bằng 45.

  3. Bỏ chữ số nhỏ nhất: Để tổng các chữ số còn lại là 45, ta sẽ bỏ đi chữ số 0, vì 0 không ảnh hưởng đến tổng.

  4. Các chữ số còn lại: Sau khi bỏ chữ số 0, dãy số sẽ gồm các chữ số từ 1 đến 9. Tổng của các chữ số này là:

    1+2+3+4+5+6+7+8+9=451 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 = 45

    Điều này thỏa mãn yêu cầu của bài toán.

  5. Số tự nhiên lớn nhất trong dãy: Số tự nhiên lớn nhất trong dãy số này là 9.

Kết luận:

Số tự nhiên lớn nhất trong dãy là 9.

học tốt!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!

chúc bạn học tốt !

Trong Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi, thiên nhiên và con người được miêu tả một cách sinh động và gắn bó mật thiết. Qua những trang văn, tác giả khắc họa vẻ đẹp hoang sơ, kỳ vĩ của rừng núi miền Nam với những con sông, ngọn suối, những cánh rừng bạt ngàn, đầy sức sống. Đặc biệt, tác giả đã miêu tả cảnh vật bằng những chi tiết tinh tế, sắc nét, từ hình ảnh cây cối, dòng sông đến những làn gió mát lành, tất cả như một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Nhân vật trong tác phẩm, như bé Hòa hay ông Năm, luôn gắn bó với thiên nhiên, hòa nhập vào nhịp sống của nó, tạo nên một mối quan hệ bền chặt. Qua đó, tác phẩm không chỉ phản ánh vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn làm nổi bật phẩm chất của con người – sự kiên cường, gan dạ, và tình yêu thương mảnh đất phương Nam.

 

Để giải phương trình (x−2)(x2+2x+7)+2(x2−4)−5(x−2)=0(x-2)(x^2+2x+7) + 2(x^2-4) - 5(x-2) = 0, ta thực hiện các bước sau:

Bước 1: Mở rộng các biểu thức trong phương trình
  1. (x−2)(x2+2x+7)(x - 2)(x^2 + 2x + 7):

(x−2)(x2+2x+7)=x(x2+2x+7)−2(x2+2x+7)(x - 2)(x^2 + 2x + 7) = x(x^2 + 2x + 7) - 2(x^2 + 2x + 7) =x3+2x2+7x−2x2−4x−14= x^3 + 2x^2 + 7x - 2x^2 - 4x - 14 =x3+3x−14= x^3 + 3x - 14

  1. 2(x2−4)2(x^2 - 4):

2(x2−4)=2x2−82(x^2 - 4) = 2x^2 - 8

  1. −5(x−2)-5(x - 2):

−5(x−2)=−5x+10-5(x - 2) = -5x + 10

Bước 2: Thay các biểu thức vào phương trình

Sau khi mở rộng, ta có phương trình:

x3+3x−14+2x2−8−5x+10=0x^3 + 3x - 14 + 2x^2 - 8 - 5x + 10 = 0

Bước 3: Gộp các hạng tử đồng dạng

Gộp các hạng tử:

x3+2x2+(3x−5x)+(−14−8+10)=0x^3 + 2x^2 + (3x - 5x) + (-14 - 8 + 10) = 0 x3+2x2−2x−12=0x^3 + 2x^2 - 2x - 12 = 0

Bước 4: Giải phương trình bậc 3

Ta có phương trình bậc 3:

x3+2x2−2x−12=0x^3 + 2x^2 - 2x - 12 = 0

Tiến hành thử nghiệm với các giá trị nhỏ của xx để tìm nghiệm. Thử x=2x = 2:

23+2(22)−2(2)−12=8+8−4−12=02^3 + 2(2^2) - 2(2) - 12 = 8 + 8 - 4 - 12 = 0

Vậy, x=2x = 2 là một nghiệm của phương trình.

Bước 5: Phân tích phương trình bậc 3

Chia phương trình x3+2x2−2x−12=0x^3 + 2x^2 - 2x - 12 = 0 cho (x−2)(x - 2) bằng phương pháp chia đa thức:

x3+2x2−2x−12x−2\frac{x^3 + 2x^2 - 2x - 12}{x - 2}

Thực hiện phép chia, ta được:

x2+4x+6x^2 + 4x + 6

Vậy phương trình trở thành:

(x−2)(x2+4x+6)=0(x - 2)(x^2 + 4x + 6) = 0

Bước 6: Giải phương trình bậc 2

Giải phương trình x2+4x+6=0x^2 + 4x + 6 = 0 bằng công thức nghiệm bậc 2:

x=−b±b2−4ac2ax = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}

Với a=1a = 1, b=4b = 4, và c=6c = 6, ta có:

x=−4±42−4(1)(6)2(1)x = \frac{-4 \pm \sqrt{4^2 - 4(1)(6)}}{2(1)} x=−4±16−242x = \frac{-4 \pm \sqrt{16 - 24}}{2} x=−4±−82x = \frac{-4 \pm \sqrt{-8}}{2} x=−4±2i22x = \frac{-4 \pm 2i\sqrt{2}}{2} x=−2±i2x = -2 \pm i\sqrt{2}

Kết luận:

Phương trình có nghiệm x=2x = 2 và hai nghiệm phức x=−2+i2x = -2 + i\sqrt{2}x=−2−i2x = -2 - i\sqrt{2}

ruyện ngắn Thần Mưa của tác giả Nguyễn Quang Sáng không chỉ thu hút người đọc bởi cốt truyện hấp dẫn mà còn gây ấn tượng mạnh mẽ qua các yếu tố nghệ thuật đặc sắc, khắc họa được những giá trị nhân văn sâu sắc. Tác phẩm là một câu chuyện cảm động về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, cũng như khắc họa vẻ đẹp của tình người trong những hoàn cảnh khó khăn.

Nội dung của Thần Mưa xoay quanh một câu chuyện giản dị nhưng sâu sắc. Câu chuyện kể về một ngôi làng nhỏ ven sông, nơi mà cuộc sống của người dân luôn gắn bó chặt chẽ với tự nhiên. Họ sống phụ thuộc vào mưa, vì chỉ có mưa mới có thể nuôi dưỡng cây cối, ruộng vườn, và giúp cuộc sống của họ ổn định. Tuy nhiên, khi một mùa mưa không đến, cuộc sống của người dân trong làng bắt đầu rơi vào tình trạng khốn đốn. Trong lúc đó, một người lạ mặt đến làng và tự xưng là "Thần Mưa", với khả năng mang mưa đến cho những vùng đất khô cằn. Tuy nhiên, "Thần Mưa" không chỉ mang lại mưa, mà còn giúp người dân hiểu thêm về cuộc sống, về những giá trị nhân văn mà họ chưa từng nghĩ tới.

Một trong những điểm nổi bật của tác phẩm là thông điệp về sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên. Thần Mưa trong câu chuyện không chỉ là một hiện tượng thiên nhiên mà còn mang một ý nghĩa sâu sắc hơn về sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cái "tôi" cá nhân và cái "chúng ta" chung. Con người không thể tách rời thiên nhiên, và khi thiên nhiên khắc nghiệt, con người cũng phải tìm cách vượt qua thử thách để duy trì sự sống.

Về mặt nghệ thuật, Nguyễn Quang Sáng đã khéo léo sử dụng hình ảnh "Thần Mưa" như một nhân vật biểu tượng, tượng trưng cho sức mạnh kỳ diệu của thiên nhiên. Dù "Thần Mưa" là một nhân vật hư cấu, nhưng qua câu chuyện, tác giả đã thổi hồn vào hình tượng này, khiến nó trở nên gần gũi và có sức sống mạnh mẽ trong lòng người đọc. Nhân vật này không chỉ mang mưa về, mà còn mang theo những bài học về tình người, về lòng kiên trì và sức mạnh của sự đoàn kết.

Ngoài ra, tác giả cũng rất chú trọng đến việc miêu tả cảnh vật và con người. Những cảnh tượng về làng xóm, những hình ảnh đồng ruộng khô cằn, rồi bầu trời vần vũ mưa, tất cả đều được miêu tả sắc nét, gợi lên cảm giác chân thực và sống động. Các nhân vật trong truyện cũng rất gần gũi, phản ánh được những phẩm chất tốt đẹp của con người trong hoàn cảnh khó khăn. Điều này làm cho câu chuyện trở nên dễ tiếp cận và gần gũi với người đọc.

Tóm lại, Thần Mưa không chỉ là một câu chuyện về thiên nhiên mà còn là một tác phẩm chứa đựng nhiều triết lý nhân văn sâu sắc. Nguyễn Quang Sáng đã khéo léo lồng ghép các yếu tố nghệ thuật vào cốt truyện để làm nổi bật những giá trị mà con người cần học hỏi trong cuộc sống. Câu chuyện vừa giản dị, vừa sâu sắc, là bài học về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, cũng như về sức mạnh của lòng kiên trì và tình đoàn kết trong cộng đồng.