

Trần Thị Thu Hoài
Giới thiệu về bản thân



































luận điểm, lý lẽ và dẫn chứng để phân tích tinh thần lạc quan trong đời sống của nhân vật Phi trong tác phẩm "Biển người mênh mông" của Nguyễn Ngọc Tư.
1. Luận điểm:
Tinh thần lạc quan của nhân vật Phi trong tác phẩm "Biển người mênh mông" được thể hiện qua cách mà anh đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống, không để hoàn cảnh hay nghịch cảnh khuất phục, mà luôn tìm cách vượt qua và hy vọng vào tương lai.
2. Lý lẽ:
- Nhân vật Phi có ý chí kiên cường: Dù sống trong một vùng biển đầy khó khăn, nghèo khổ, với những trận bão và sự đe dọa từ biển cả, Phi vẫn giữ vững niềm tin vào cuộc sống và không từ bỏ hy vọng. Phi không bị đánh bại bởi hoàn cảnh.
- Phi luôn giữ sự lạc quan dù cuộc sống vất vả: Mặc dù cuộc sống khó khăn và cơ cực, Phi luôn tìm thấy niềm vui trong những điều nhỏ bé, trong công việc hàng ngày của mình, và trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè.
- Lạc quan là sự chấp nhận và vượt lên: Phi không chỉ đối mặt với nghịch cảnh mà còn luôn có niềm tin rằng mình có thể vượt qua. Thái độ của Phi không phải là sự trốn tránh mà là sự đón nhận và tìm cách làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa, dù bao quanh là biển cả mênh mông và mưa bão.
3. Dẫn chứng trong tác phẩm:
- Đoạn mô tả công việc hàng ngày của Phi: Trong những ngày làm việc ngoài biển, dù có lúc phải đối mặt với bão tố, Phi vẫn luôn lạc quan và có những suy nghĩ tích cực. Anh không cảm thấy mệt mỏi hay thất vọng, mà ngược lại, anh coi đó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống.
- Tình yêu và sự quan tâm đối với gia đình: Phi không chỉ yêu biển mà còn yêu gia đình, đặc biệt là người mẹ và người em gái. Anh luôn hy vọng về một tương lai tốt đẹp hơn, dù đôi khi phải đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống. Tinh thần lạc quan thể hiện qua việc anh không ngừng chăm sóc và bảo vệ những người thân yêu của mình.
- Cảnh tượng phi đối mặt với biển lớn: Dù biển cả bao la, mênh mông và có thể nguy hiểm, nhưng Phi không bao giờ cảm thấy sợ hãi. Anh coi biển là một phần của cuộc sống mình, và luôn tin rằng mình sẽ vượt qua được mọi thử thách.
4. Kết luận:
Tinh thần lạc quan của nhân vật Phi không chỉ là thái độ sống tích cực mà còn là minh chứng cho sự mạnh mẽ trong cuộc sống. Dù cho hoàn cảnh có khó khăn, Phi vẫn giữ vững niềm tin vào tương lai và tìm cách vượt qua mọi thử thách. Tinh thần ấy giúp Phi sống trọn vẹn với chính mình và với những người xung quanh, mang lại cho tác phẩm một thông điệp sâu sắc về sự kiên trì và hy vọng trong cuộc sống.
Để xác định người kể chuyện trong một văn bản thơ, bạn có thể chú ý đến một số yếu tố sau:
- Ngôi kể:
- Thường thì người kể chuyện trong một bài thơ sẽ được xác định qua ngôi kể. Ví dụ, nếu bài thơ sử dụng ngôi "tôi" hoặc "mình", rất có thể người kể chuyện chính là tác giả hoặc một nhân vật trong thơ.
- Nếu bài thơ sử dụng ngôi "ta", "chúng ta", hoặc "họ", thì người kể chuyện có thể là một nhân vật ẩn danh, hoặc người kể không phải là tác giả mà là một người thứ ba.
- Tính chủ thể:
- Trong nhiều bài thơ, người kể chuyện thường thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, và quan điểm cá nhân rất rõ rệt. Từ đó, bạn có thể nhận ra "tôi" trong bài thơ là người đang thể hiện những trải nghiệm, cảm nhận riêng của mình.
- Đặc điểm giọng nói:
- Người kể chuyện trong thơ có thể mang một giọng nói đặc trưng: có thể là một người từ quá khứ, một nhân vật hư cấu, hoặc chính tác giả. Ví dụ, trong thơ của các nhà thơ cổ điển như Nguyễn Du hay Xuân Diệu, bạn sẽ thấy giọng kể rất cụ thể, thể hiện cảm xúc và quan điểm riêng biệt của người nói.
- Ngữ cảnh bài thơ:
- Đôi khi người kể chuyện không rõ ràng ngay từ đầu, nhưng qua ngữ cảnh và nội dung bài thơ, bạn có thể suy đoán người kể chuyện là ai. Ví dụ, nếu bài thơ nói về một cảnh vật thiên nhiên, người kể có thể là một nhân vật ẩn danh hoặc chính tác giả đang quan sát và thể hiện suy nghĩ của mình.
- Đặc điểm của đối thoại hoặc monologue:
- Nếu trong bài thơ có sự xuất hiện của các câu đối thoại, hoặc một lời tự sự mà người kể trực tiếp nói ra những suy nghĩ của mình, thì nhân vật hoặc người kể chuyện sẽ dễ dàng nhận diện qua ngữ cảnh đó.
Tóm lại, để biết người kể chuyện trong một bài thơ, bạn cần phân tích ngôi kể, giọng điệu, đặc điểm của nhân vật (nếu có), và ngữ cảnh xung quanh bài thơ. Điều này sẽ giúp bạn hình dung rõ ràng hơn về người kể chuyện, dù đôi khi họ có thể chỉ là một "cái tôi" ẩn hiện qua cảm xúc và trải nghiệm.
Việc các bài học Ngữ văn vẫn theo kiểu "cũ" dù chương trình mới, sách mới và phương pháp giảng dạy mới có thể khiến nhiều người cảm thấy chưa phù hợp với sự đổi mới trong giáo dục. Một số lý do có thể giải thích cho điều này:
- Tính bảo thủ trong giáo dục: Chúng ta thường thấy trong giáo dục, những phương pháp giảng dạy cũ dù chưa hoàn toàn hiệu quả nhưng vẫn tồn tại lâu dài. Một phần vì việc thay đổi hoàn toàn cách thức dạy học sẽ đụng đến rất nhiều yếu tố, từ cơ sở vật chất đến sự quen thuộc của cả giáo viên và học sinh.
- Chưa có sự đồng bộ hoàn toàn: Mặc dù chương trình giáo dục mới được triển khai, nhưng không phải tất cả các yếu tố như tài liệu giảng dạy, kế hoạch giảng dạy của giáo viên đều được cập nhật kịp thời. Đôi khi, việc sử dụng lại những giáo án cũ là cách để bảo đảm sự liên tục và ổn định trong quá trình dạy học.
- Khó khăn trong việc sáng tạo giáo án: Không phải giáo viên nào cũng có đủ thời gian, tài liệu và phương tiện để xây dựng một giáo án hoàn toàn mới. Việc dựa vào các bài giảng mẫu hoặc giáo án có sẵn đôi khi là cách tiết kiệm thời gian và công sức, đặc biệt là trong môi trường học tập có nhiều thay đổi.
- Chuyển giao giữa các thế hệ: Các giáo viên lâu năm có thể vẫn giữ các phương pháp cũ vì đó là những gì họ đã áp dụng thành công trong suốt thời gian dài. Mặc dù có những sự thay đổi trong chương trình, nhưng cách thức truyền đạt vẫn thường bị ảnh hưởng bởi thói quen, và điều này cần một quá trình thay đổi chậm rãi.
Dẫu vậy, khi chương trình giáo dục hiện đại nhấn mạnh vào việc phát triển tư duy sáng tạo, phản biện, và học sinh chủ động hơn trong việc học, việc thay đổi cách soạn giảng và phương pháp dạy học là điều rất quan trọng. Các phương pháp mới có thể giúp học sinh cảm thấy thú vị hơn và phát triển những kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21.
Để giải phép toán này, bạn chỉ cần thực hiện các phép toán cơ bản theo thứ tự:
1435∘C÷121∘C×1257∘C1435^\circ C \div 121^\circ C \times 1257^\circ C1435∘C÷121∘C×1257∘C
Bước 1: Chia 1435∘C÷121∘C1435^\circ C \div 121^\circ C1435∘C÷121∘C
1435÷121=11.861435 \div 121 = 11.861435÷121=11.86
Bước 2: Nhân kết quả với 1257∘C1257^\circ C1257∘C
11.86×1257=14,918.8211.86 \times 1257 = 14,918.8211.86×1257=14,918.82
Vậy kết quả là: 14,918.82.
x=32,y=40,z=15
vì máy của mình có 1 chút lỗi vặt! nên mình ghi kết quả thôi nhá
ANH BẠN NHỚ TÍCH CHO TÔI ^^.
Dưới đây là cách giải quyết các bài toán bạn đưa ra:
a) Biểu thức:x+4yx2−2xy+4y2+x+y2y2−xy\frac{x + 4y}{x^2 - 2xy + 4y^2} + \frac{x + y}{2y^2 - xy}
Bước 1: Phân tích và đơn giản hóa:
- Đầu tiên, biểu thức có vẻ không thể đơn giản hóa ngay lập tức mà cần tìm ra mẫu chung. Tuy nhiên, để tính dễ dàng, bạn có thể thay giá trị xx và yy vào rồi tính kết quả.
x+1x−1+−2xx2−1\frac{x + 1}{x - 1} + \frac{-2x}{x^2 - 1}
Bước 1: Phân tích biểu thức:
Lưu ý rằng x2−1=(x−1)(x+1)x^2 - 1 = (x - 1)(x + 1).
Ta có:
x+1x−1+−2x(x−1)(x+1)\frac{x + 1}{x - 1} + \frac{-2x}{(x - 1)(x + 1)}
Bước 2: Tìm mẫu chung:
Mẫu chung của hai phân thức là (x−1)(x+1)(x - 1)(x + 1).
Ta nhân mỗi phân thức với mẫu còn thiếu để có mẫu chung:
(x+1)2(x−1)(x+1)+−2x(x−1)(x+1)\frac{(x + 1)^2}{(x - 1)(x + 1)} + \frac{-2x}{(x - 1)(x + 1)}
Bước 3: Kết hợp:
(x+1)2−2x(x−1)(x+1)=x2+2x+1−2x(x−1)(x+1)=x2+1(x−1)(x+1)\frac{(x + 1)^2 - 2x}{(x - 1)(x + 1)} = \frac{x^2 + 2x + 1 - 2x}{(x - 1)(x + 1)} = \frac{x^2 + 1}{(x - 1)(x + 1)}
c) Biểu thức:11x−4x−1+10x+4x−2x\frac{11x - 4}{x - 1} + \frac{10x + 4}{x - 2x}
Bước 1: Phân tích biểu thức:
Có vẻ có sự nhầm lẫn trong biểu thức, phần mẫu x−2xx - 2x cần phải là x−2x - 2 (hoặc có thể bạn đang muốn nói đến 2x−x2x - x, điều này sẽ cần được làm rõ).
Giả sử đây là 11x−4x−1+10x+4x−2\frac{11x - 4}{x - 1} + \frac{10x + 4}{x - 2}:
Bước 2: Tìm mẫu chung:
Mẫu chung của hai phân thức này là (x−1)(x−2)(x - 1)(x - 2).
Ta có:
(11x−4)(x−2)(x−1)(x−2)+(10x+4)(x−1)(x−1)(x−2)\frac{(11x - 4)(x - 2)}{(x - 1)(x - 2)} + \frac{(10x + 4)(x - 1)}{(x - 1)(x - 2)}
Bước 3: Kết hợp:
(11x−4)(x−2)+(10x+4)(x−1)(x−1)(x−2)\frac{(11x - 4)(x - 2) + (10x + 4)(x - 1)}{(x - 1)(x - 2)}
Sau khi mở rộng và kết hợp các hạng tử, ta có thể đơn giản hóa kết quả.
d) Biểu thức:x3−1x2−1−x3+1x2+x\frac{x^3 - 1}{x^2 - 1} - \frac{x^3 + 1}{x^2 + x}
Bước 1: Phân tích biểu thức:
Nhận thấy rằng x3−1x^3 - 1 có thể phân tích thành (x−1)(x2+x+1)(x - 1)(x^2 + x + 1) và x3+1x^3 + 1 có thể phân tích thành (x+1)(x2−x+1)(x + 1)(x^2 - x + 1).
Biểu thức trở thành:
(x−1)(x2+x+1)x2−1−(x+1)(x2−x+1)x2+x\frac{(x - 1)(x^2 + x + 1)}{x^2 - 1} - \frac{(x + 1)(x^2 - x + 1)}{x^2 + x}
Bước 2: Tìm mẫu chung:
Mẫu chung của các phân thức là (x2−1)(x2+x)(x^2 - 1)(x^2 + x).
Tương tự như cách làm ở các bài trước, ta nhân mỗi phân thức với mẫu còn thiếu, rồi kết hợp.
Kết quả cuối cùng:Tôi đã mô tả các bước cơ bản để giải quyết các bài toán. Tuy nhiên, một số phần có thể cần rõ ràng hơn hoặc đơn giản hóa thêm nếu bạn cung cấp chi tiết về những gì bạn cần.
Nếu bạn có thêm yêu cầu cụ thể về từng bài, vui lòng cung cấp thêm chi tiết để tôi có thể giải quyết nhanh chóng và chính xác hơn.
TẠI SAO TÔI GHÉT CALI . cơ bản cali là bọn phản quốc, ngày buồn nhất của bọn phản động cali là ngày 30/4-1/5 năm mình không nhớ rỡ
NHỚ TÍCH .^^
1. Tính bằng cách thuận tiện:Biểu thức cần tính là:
5,6×2+2,8×8+11,2×2−48,55,6 \times 2 + 2,8 \times 8 + 11,2 \times 2 - 48,5
Ta thực hiện từng phép tính:
- 5,6×2=11,25,6 \times 2 = 11,2
- 2,8×8=22,42,8 \times 8 = 22,4
- 11,2×2=22,411,2 \times 2 = 22,4
Thay vào biểu thức ban đầu:
11,2+22,4+22,4−48,511,2 + 22,4 + 22,4 - 48,5
Tiếp theo, cộng và trừ:
11,2+22,4=33,611,2 + 22,4 = 33,6 33,6+22,4=5633,6 + 22,4 = 56 56−48,5=7,556 - 48,5 = 7,5
Vậy kết quả là 7,5.
2. Đặt tính và tính: a. 4,25:0,0174,25 : 0,017Đặt tính:
4,25÷0,017\begin{array}{r} 4,25 \\ \div 0,017 \\ \hline \end{array}
Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 1000 (vì 0,017 có 3 chữ số thập phân):
4,25×10000,017×1000=425017\frac{4,25 \times 1000}{0,017 \times 1000} = \frac{4250}{17}
Tiến hành chia:
4250÷17=2504250 \div 17 = 250
Vậy kết quả là 250.
b. 70:3770 : 37Đặt tính:
70÷37\begin{array}{r} 70 \\ \div 37 \\ \hline \end{array}
Tiến hành chia:
70÷37=1 (phaˆˋn nguyeˆn)vaˋ70−37=3370 \div 37 = 1 \text{ (phần nguyên)} \quad \text{và} \quad 70 - 37 = 33
Tiếp theo, viết 33 thành 330 (thêm một chữ số 0):
330÷37=8 (phaˆˋn thập phaˆn)vaˋ330−296=34330 \div 37 = 8 \text{ (phần thập phân)} \quad \text{và} \quad 330 - 296 = 34
Vậy kết quả là 1,89 (chính xác đến 2 chữ số thập phân).
c. 142,5:75142,5 : 75Đặt tính:
142,5÷75\begin{array}{r} 142,5 \\ \div 75 \\ \hline \end{array}
Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10:
142,5×1075×10=1425750\frac{142,5 \times 10}{75 \times 10} = \frac{1425}{750}
Tiến hành chia:
1425÷750=1,91425 \div 750 = 1,9
Vậy kết quả là 1,9.
d. 9:12,59 : 12,5Đặt tính:
9÷12,5\begin{array}{r} 9 \\ \div 12,5 \\ \hline \end{array}
Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10:
9×1012,5×10=90125\frac{9 \times 10}{12,5 \times 10} = \frac{90}{125}
Tiến hành chia:
90÷125=0,7290 \div 125 = 0,72
Vậy kết quả là 0,72.
Kết quả cuối cùng:- 5,6×2+2,8×8+11,2×2−48,5=7,55,6 \times 2 + 2,8 \times 8 + 11,2 \times 2 - 48,5 = 7,5
- Các phép chia:
- 4,25:0,017=2504,25 : 0,017 = 250
- 70:37=1,8970 : 37 = 1,89
- 142,5:75=1,9142,5 : 75 = 1,9
- 9:12,5=0,729 : 12,5 = 0,72
NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHÉ ^^.
Trong lịch sử Việt Nam, các vị vua Hùng, Lạc tướng và bộ chính đều có những vai trò và công việc khác nhau trong tổ chức chính quyền của nước Văn Lang, một trong những quốc gia đầu tiên của người Việt cổ.
-
Vua Hùng (Hùng Vương):
- Vai trò: Là người đứng đầu tối cao của đất nước Văn Lang. Vua Hùng có quyền lực lớn nhất trong triều đình và là người quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến chiến tranh, ngoại giao và tổ chức xã hội.
- Công việc: Vua Hùng chủ yếu thực hiện các công việc cai quản đất nước, bảo vệ dân tộc, giữ gìn trật tự xã hội, và ban hành luật lệ. Vua Hùng cũng thường xuyên tổ chức các cuộc hội họp với các quan lại để bàn về chính sự và điều hành các công việc quân sự.
-
Lạc tướng:
- Vai trò: Lạc tướng là chức quan đứng đầu các bộ lạc (hay các khu vực, vùng miền) trong nước Văn Lang. Mỗi Lạc tướng cai quản một vùng lãnh thổ và dưới sự chỉ đạo của vua Hùng.
- Công việc: Lạc tướng có trách nhiệm bảo vệ và phát triển vùng đất của mình, thu thuế, tổ chức quân đội và duy trì trật tự trong khu vực. Họ phải báo cáo công việc với vua Hùng và thực hiện mệnh lệnh của vua trong việc điều hành đất nước.
-
Bộ chính:
- Vai trò: Bộ chính là cơ quan hành chính, tương đương với các bộ trong hệ thống chính quyền cổ đại. Bộ này giúp vua Hùng điều hành công việc hành chính, quản lý đất đai, thu thuế và duy trì trật tự xã hội.
- Công việc: Các bộ chính có nhiệm vụ thi hành chính sách, giám sát việc thực hiện các mệnh lệnh của vua Hùng, thực hiện các công việc về hành chính, quân sự, và tài chính. Các bộ có thể bao gồm các bộ quản lý về nông nghiệp, quân đội, và các công việc liên quan đến đời sống xã hội.
Tóm lại, vua Hùng là người đứng đầu và quyết định các vấn đề lớn của đất nước, Lạc tướng là những người đứng đầu các vùng lãnh thổ, có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng của mình, còn bộ chính là cơ quan giúp vua Hùng điều hành công việc hành chính, quân sự và quản lý xã hội.
NHỚ TÍCH CHO MK. ^^
Dãy E=1+3+32+33+⋯+399E = 1 + 3 + 3^2 + 3^3 + \dots + 3^{99} là một dãy cấp số cộng với công sai bằng 33. Ta có thể tính tổng của dãy này bằng công thức tính tổng của một cấp số cộng.
Công thức tính tổng của dãy cấp số cộng là:
Sn=a1(rn−1)r−1S_n = \frac{a_1 (r^n - 1)}{r - 1}
Trong đó:
- a1a_1 là số hạng đầu tiên (trong trường hợp này là 1),
- rr là công sai (trong trường hợp này là 3),
- nn là số hạng cuối cùng (trong trường hợp này là 100100, vì số hạng cuối cùng là 3993^{99}).
Áp dụng vào công thức, ta có tổng dãy EE là:
E=1(3100−1)3−1=3100−12E = \frac{1(3^{100} - 1)}{3 - 1} = \frac{3^{100} - 1}{2}
Bước 1: Chia tổng EE cho 41Vậy tổng của dãy EE cần chia cho 41, ta có:
E41=3100−12×41\frac{E}{41} = \frac{3^{100} - 1}{2 \times 41}
Bước 2: Tính giá trị 3100mod 413^{100} \mod 41Để giải quyết bài toán này, ta cần tính 3100mod 413^{100} \mod 41. Để thực hiện tính toán này, chúng ta sẽ sử dụng định lý Fermat.
Theo định lý Fermat, với một số nguyên pp là số nguyên tố và một số nguyên aa không chia hết cho pp, ta có:
ap−1≡1 (mod p)a^{p-1} \equiv 1 \, (\text{mod} \, p)
Với p=41p = 41 (số nguyên tố), và a=3a = 3, ta có:
340≡1 (mod 41)3^{40} \equiv 1 \, (\text{mod} \, 41)
Do đó, 31003^{100} có thể viết lại như sau:
3100=32×40+20=(340)2×320≡12×320≡320 (mod 41)3^{100} = 3^{2 \times 40 + 20} = (3^{40})^2 \times 3^{20} \equiv 1^2 \times 3^{20} \equiv 3^{20} \, (\text{mod} \, 41)
Bước 3: Tính 320mod 413^{20} \mod 41Chúng ta tiếp tục tính 320mod 413^{20} \mod 41. Ta có thể làm điều này thông qua các phép tính lũy thừa modulo. Ta tính 32,34,38,316mod 413^2, 3^4, 3^8, 3^{16} \mod 41 và sau đó nhân các giá trị lại với nhau.
- 32=93^2 = 9
- 34=(32)2=92=81≡40 (mod 41)3^4 = (3^2)^2 = 9^2 = 81 \equiv 40 \, (\text{mod} \, 41)
- 38=(34)2=402=1600≡20 (mod 41)3^8 = (3^4)^2 = 40^2 = 1600 \equiv 20 \, (\text{mod} \, 41)
- 316=(38)2=202=400≡30 (mod 41)3^{16} = (3^8)^2 = 20^2 = 400 \equiv 30 \, (\text{mod} \, 41)
Vậy, 320=316×34≡30×40=1200≡29 (mod 41)3^{20} = 3^{16} \times 3^4 \equiv 30 \times 40 = 1200 \equiv 29 \, (\text{mod} \, 41).
Bước 4: Tính giá trị cuối cùngVì 3100≡320≡29 (mod 41)3^{100} \equiv 3^{20} \equiv 29 \, (\text{mod} \, 41), ta có:
3100−1≡29−1=28 (mod 41)3^{100} - 1 \equiv 29 - 1 = 28 \, (\text{mod} \, 41)
Vậy:
E≡282=14 (mod 41)E \equiv \frac{28}{2} = 14 \, (\text{mod} \, 41)
Kết luận:Tổng EE chia hết cho 41 có giá trị dư là 14.