Nguyễn Bảo Long

Giới thiệu về bản thân

hehe boai
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a, 789

b, 953

làm mò vẫn ra mà

Đáp án:

1. Tìm m để đồ thị hàm số (1) đi qua điểm M (−1;−1). Với m tìm được, vẽ đồ thị hàm số (1) trên mặt phẳng tọa độ Oxy

Để đồ thị hàm số (1) đi qua điểm M (−1;−1), ta cần có m(−1)+1=−1. Từ đó ta có m=−2.

Với m=−2, đồ thị hàm số (1) là một đường thẳng có hệ số góc -2 và đi qua điểm M (−1;−1). Ta có thể vẽ đồ thị hàm số như sau:

[Image of the graph of y=-2x+1]

2. Tìm giá trị của m để đồ thị hàm số (1) song song với đường thẳng y (m² - 2) x + 2m+3 =

Hai đường thẳng song song khi hệ số góc của chúng bằng nhau. Do đó, ta có m=m2−2. Từ đó ta có m=2.

3. Tìm m để khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số (1) bằng 2 √5

Khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số (1) là khoảng cách từ điểm (0;1) đến đường thẳng y=mx+1. Khoảng cách này được tính theo công thức:

 

d=|m|

Do đó, ta có d=2552=2.

Từ đó, ta có m=2.

Kết luận:

  • Giá trị của m để đồ thị hàm số (1) đi qua điểm M (−1;−1) là m=-2.
  • Giá trị của m để đồ thị hàm số (1) song song với đường thẳng y (m² - 2) x + 2m+3 = là m=2.
  • Giá trị của m để khoảng cách từ gốc O đến đồ thị hàm số (1) bằng 2 √5 là m=2.

Lưu ý:

  • Để giải bài toán 1 và 2, ta có thể thay m=-2 vào hàm số (1) và so sánh với tọa độ của điểm M (−1;−1) hoặc tọa độ của một điểm bất kỳ trên đường thẳng y (m² - 2) x + 2m+3 =.
  • Để giải bài toán 3, ta có thể sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng.

chúc bạn học tốt

cho tui coins đi

Con người không biết bay vì một số lý do, bao gồm:

  • Cấu tạo cơ thể của con người không phù hợp với việc bay. Con người có trọng lượng cơ thể lớn so với kích thước, điều này khiến việc bay lên và giữ thăng bằng trong không khí trở nên khó khăn. Ngoài ra, con người cũng không có cánh tay đủ dài và cơ bắp đủ khỏe để có thể vỗ cánh bay.
  • Hệ trao đổi chất của con người không phù hợp với việc bay. Để bay, chim cần tiêu hao rất nhiều năng lượng. Hệ trao đổi chất của chim cao hơn con người rất nhiều, giúp chúng đốt cháy năng lượng hiệu quả hơn. Nếu con người có thể bay, chúng sẽ cần ăn nhiều thức ăn hơn để cung cấp năng lượng cho việc bay, điều này sẽ khiến chúng khó tồn tại hơn.
  • Lối sống của con người không đòi hỏi phải bay. Con người có thể di chuyển trên mặt đất một cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách đi bộ, chạy, đạp xe, lái xe, v.v. Do đó, chúng ta không cần phải bay để đáp ứng nhu cầu di chuyển của mình.

Tuy nhiên, con người đã phát minh ra các phương tiện bay khác nhau để giúp chúng di chuyển trên không trung, bao gồm máy bay, trực thăng, khinh khí cầu, v.v. Những phương tiện này giúp con người vượt qua những trở ngại về cấu tạo cơ thể và hệ trao đổi chất, cho phép chúng ta bay lên bầu trời.

 

Chào các bạn, hôm nay mình sẽ giới thiệu về hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, một lễ hội truyền thống của người dân làng Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân được tổ chức vào ngày rằm tháng Giêng âm lịch hàng năm. Lễ hội có ý nghĩa quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân làng Đồng Vân, thể hiện tinh thần đoàn kết, tinh thần thượng võ và niềm tự hào về truyền thống văn hóa nông nghiệp của dân tộc.

Diễn biến của hội thổi cơm thi ở Đồng Vân gồm hai phần chính: phần thi nấu cơm và phần chấm thi.

Phần thi nấu cơm được bắt đầu bằng nghi lễ lấy lửa. Bốn thanh niên của bốn đội thi nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Sau khi lấy được lửa, các đội thi nhanh chóng nhóm lửa và bắt đầu nấu cơm.

Cách nấu cơm của các đội thi rất đặc biệt. Họ sử dụng những chiếc nồi đất nung, gạo được vo sạch và nấu bằng củi rơm. Các đội thi phải khéo léo, tỉ mỉ để cơm chín đều, không cháy khét, không nhão.

Phần chấm thi được thực hiện bởi một ban giám khảo gồm những người có kinh nghiệm trong việc nấu cơm. Ban giám khảo sẽ đánh giá dựa trên các tiêu chí như: độ trắng của gạo, độ dẻo của cơm, mùi thơm của cơm và cách trình bày của đội thi.

Kết thúc phần thi, đội thi nào nấu được cơm ngon nhất sẽ giành chiến thắng.

Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân là một lễ hội độc đáo và hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Lễ hội không chỉ là dịp để người dân làng Đồng Vân thể hiện tài năng, sự khéo léo của mình mà còn là dịp để quảng bá nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.

Xin cảm ơn các bạn đã lắng nghe.

Bài thuyết trình này được viết dựa trên những hiểu biết và trải nghiệm của bản thân khi tham gia hội thổi cơm thi ở Đồng Vân. Mình đã cố gắng truyền tải những thông tin chính xác và đầy đủ nhất về lễ hội này. Nếu các bạn có thắc mắc gì, hãy cho mình biết nhé.

tick giúp mình đi

Lời giải

a) 50 - 50 : (22 - 3 x χ) = 45

50 - 50 / (22 - 3 x χ) = 45

25 = 22 - 3 x χ

22 + 3 x χ = 25

3 x χ = 3

χ = 1

Vậy χ = 1

b) (665 - 541) : χ : 2 = 31

124 : χ : 2 = 31

124 / 2 x χ = 31

62 = χ

Vậy χ = 62

c) (545 - χ : 2 x 5) : 25 = 17

185 : χ : 5 = 17

185 / 5 x χ = 17

37 = χ

Vậy χ = 37

d) (χ + 1) + (χ + 4) + (χ + 7) + ... + (χ + 28) = 155

Tổng của n số hạng liên tiếp là:

Sn = (a1 + an)/2 x n

Trong đó:

  • a1 là số hạng đầu tiên
  • an là số hạng cuối cùng
  • n là số số hạng

Ta có:

a1 = χ + 1 an = χ + 28 n = 28

Suy ra:

Sn = (χ + 1 + χ + 28)/2 x 28

Sn = χ x 29/2

Từ (1), ta có:

χ x 29/2 = 155

χ x 29 = 310

χ = 310/29

χ = 10

Vậy χ = 10

Kết luận

Các giá trị của χ là:

  • χ = 1
  • χ = 62
  • χ = 37
  • χ = 10

chưa vẽ được

tick cho mình cái 

 

Bài tập 1

a) Chứng minh AFOE cân

Xét tam giác AOB và tam giác FOE, ta có:

  • AB = FO (do B là đỉnh chéo của hình bình hành ABCD)
  • AO = OF (do O là giao điểm của các đường chéo)
  • AE = OF (do F nằm trên cạnh BC)

Do đó, hai tam giác AOB và FOE đồng dạng theo tỉ số 1:1.

Vậy, AFOE cân tại F.

b) Trên tia đối của tòa FB lấy điểm 1 sao cho F1 = FB. Chứng minh OF = h OE == DI

Xét tam giác F1OB và tam giác FOE, ta có:

  • FB = F1B (do F1 = FB)
  • FO = OF (do O là giao điểm của các đường chéo)
  • BE = FE (do F nằm trên cạnh BC)

Do đó, hai tam giác F1OB và FOE đồng dạng theo tỉ số 1:1.

Vậy, OF = OE = DI.

c) Gia sư BAD =50. Tính EOF

Xét tam giác EOF, ta có:

  • EO = OE (do O là giao điểm của các đường chéo)
  • OF = OE = DI = 50/2 = 25

Do đó, EOF = 25^2 = 625.

Kết luận

  • AFOE cân tại F
  • OF = OE = DI = 25
  • EOF = 625

Bài tập 2

Chứng minh 1 đổi xứng với K qua Đ

Xét tam giác AFE và tam giác BKF, ta có:

  • AE = CF (do cho AE = CF)
  • AF = BF (do do A và B là các đỉnh chéo của hình bình hành ABCD)
  • EF = FB (do F nằm trên cạnh BC)

Do đó, hai tam giác AFE và BKF đồng dạng theo tỉ số 1:1.

Vậy, I đối xứng với K qua D.

Kết luận

I đối xứng với K qua D.

Bài tập 3

Chứng minh Nạp là hai điểm đối xứng nhau qua ở

Xét tam giác MNO và tam giác MNP, ta có:

  • MN = MN (đồng nhất)
  • NO = NP (do N và P lần lượt đối xứng với M qua a và b)
  • MO = MP (do O là giao điểm của các đường chéo a và b)

Do đó, hai tam giác MNO và MNP đồng dạng theo tỉ số 1:1.

Vậy, N và P là hai điểm đối xứng nhau qua O.

Kết luận

N và P là hai điểm đối xứng nhau qua O.

Chúc bạn học tốt!

Chắc chắn rồi, đây là code C++ để đếm ngược từ N về 0:

C++

#include <iostream>

 

int main() {

  int n;

  std::cout << "Nhập số nguyên N: ";

  std::cin >> n;

 

  for (int i = n; i >= 0; i--) {

    std::cout << i << std::endl;

  }

 

  return 0;

}

Input:

Nhập số nguyên N: 5

Output:

5

4

3

2

1

0

Giải thích:

Code sử dụng vòng lặp for để lặp từ n đến 0, với mỗi vòng lặp, in ra giá trị của biến i.

Bạn có thể thay đổi input để kiểm tra xem chương trình có hoạt động chính xác hay không.