Lê Minh Long
Giới thiệu về bản thân
Câu 9. (1 điểm)
Học sinh trình bày được:
- Biện pháp tu từ so sánh “tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc” với “lời kêu cứu”.
- Tác dụng:
+ Làm câu văn sinh động, gợi hình, gợi cảm.
+ Nhấn mạnh sự thay đổi trong sức khỏe của ông.
+ Làm rõ những lo lắng, sự quan tâm của Dung dành cho ông.
Câu 10. (1 điểm)
* Đảm bảo hình thức của một đoạn văn với dung lượng 5 - 7 câu.
* Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:
- Bài học rút ra từ câu chuyện:
+ Quan tâm, hỏi han đến việc làm, hành động của mọi người.
+ Cùng tham gia vào những hoạt động gắn kết gia đình.
+ Dành thời gian buổi tối, cuối tuần để tâm sự, trò chuyện và chia sẻ.
+ Biết hi sinh, nhường nhịn lẫn nhau.
+ Không phán xét, đánh giá việc làm, hành động của người thân mà cần biết chia sẻ, tâm sự cùng nhau.
- Biện pháp tu từ so sánh: “người xanh” - “tàu lá”.
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
+ Tạo tính sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn
+ Nhấn mạnh sự xanh xao của nhân vật tôi vì phải học hành vất vả.
Câu 10.
* Đảm bảo hình thức của một đoạn văn với dung lượng 5 - 7 câu.
* Xác định đúng vấn đề: Suy nghĩ về những phẩm chất cần có của con người trong cuộc sống.
* Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn nêu suy nghĩ theo hướng sau:
- Những phẩm chất cần có của con người trong cuộc sống hiện nay có thể kể đến là chăm chỉ, nỗ lực, biết yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình,...
* Chính tả: Dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.
c. Đảm bảo các yêu cầu đối với kiểu bài: Học sinh kể lại trải nghiệm đáng nhớ của bản thân theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mở bài: Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.
- Thân bài:
+ Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
+ Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.
+ Kể các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm hợp lí làm tăng sức hấp dẫn và ý nghĩa sâu sắc cho câu chuyện.
* Lưu ý:
- Sử dụng nhất quán ngôi kể thứ nhất.
- Kết hợp kể, miêu tả và biểu cảm.
Câu 9.
- Biện pháp tu từ: so sánh Bức tranh đẹp tựa thiên đường.
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhiều liên tưởng thú vị, hấp dẫn về hình ảnh và vẻ đẹp của quê hương
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp, sự cuốn hút của bức tranh quê hương.
+ Thể hiện thái độ ngợi ca, trân trọng, đề cao vẻ đẹp của bức tranh quê và tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.
(GV cần linh hoạt khi chấm; trân trọng những ý kiến, phát hiện đúng của học sinh).
Câu 10.
* Đảm bảo hình thức của một đoạn văn với dung lượng 5 - 6 câu.
* Xác định đúng vấn đề: Việc cần làm để thể hiện tình yêu với quê hương mình
* Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn nêu suy nghĩ theo hướng sau:
- Quê hương có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi người (là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên; nơi lưu lại bao kỉ niệm đẹp cùng những người thân yêu…)
- Hành động của bản thân:
+ Giữ gìn phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương…
+ Không ngừng cố gắng học tập, trau dồi đạo đức để góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp…
+…
* Chính tả: Dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Chiều cao hình bình hành là:
: (m)
Diện tích hình bình hành ban đầu là:
(m).
Gọi là số phút ít nhất để một chuyến xe taxi và một xe buýt cùng rời bến một lúc.
Theo đề bài, ta có: ; và nhỏ nhất có thể.
Nên là BCNN.
Mà ;
Suy ra BCNN hay .
Vậy sau phút hay giờ nữa, tức là vào lúc 7 giờ một chuyến xe taxi và một xe buýt sẽ lại cùng rời bến một lúc.
a)
Bốn cạnh bằng nhau: EF = FG = GH = HE;
Hai cặp cạnh đối EF và GH, GF và EH song song với nhau;
Bốn đỉnh E, F, G, H.
Hai đường chéo EG, HF vuông góc với nhau.
b) Học sinh tự vẽ hình.
a) Hình vuông có bốn cạnh bằng nhau: cm
Và bốn góc đỉnh , , , bằng nhau và đều là góc vuông (góc ).
b) Gợi ý:
Số tiền mà mẹ Lan đã mua là:
. + . (đồng)
Số tiền còn lại của Mẹ Lan sau khi mua là:
(đồng).
a) 6 = VI; 24 = XXIV; 39 = XXXIX.
b) Các ước lớn hơn 6 của số 36 là: 9; 12; 18; 36.