Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Thực hành tính sai số trong phép đo. Ghi kết quả đo SVIP
I. PHÉP ĐO TRỰC TIẾP VÀ PHÉP ĐO GIÁN TIẾP
Phép đo trực tiếp là phương pháp đo trong đó đại lượng cần đo được xác định trực tiếp bằng dụng cụ đo, kết quả đo có thể đọc ngay trên dụng cụ.
Phép đo gián tiếp là phương pháp đo một đại lượng không thể đo trực tiếp, mà phải tính toán thông qua công thức liên hệ với các đại lượng có thể đo trực tiếp.
Câu hỏi:
@108063588851@
II. SAI SỐ PHÉP ĐO
1. Phân loại sai số
Hai loại sai số gồm sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
a) Sai số hệ thống
Sai số hệ thống là loại sai số phát sinh do đặc điểm cấu tạo của dụng cụ đo hoặc do thao tác chủ quan của người sử dụng. Sai số này còn gọi là sai số dụng cụ và mang tính ổn định, có thể lặp lại trong các lần đo.
- Nguyên nhân khách quan: Do cấu tạo, thiết kế của dụng cụ đo.
- Nguyên nhân chủ quan: Do người đo sử dụng sai cách, đọc sai hướng, đặt mắt không đúng,… (cần loại bỏ).
❗Sai số gây bởi dụng cụ đo thường lấy bằng một nửa độ chia nhỏ nhất của thang đo (ví dụ: thước có độ chia nhỏ nhất 1 mm thì sai số là ±0,5 mm), hoặc được ghi trực tiếp trên dụng cụ do nhà sản xuất xác định.
b) Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên là sai số phát sinh khi lặp lại phép đo nhiều lần mà thu được các kết quả khác nhau, do các yếu tố không xác định rõ ràng, như:
- Thao tác đo không nhất quán;
- Điều kiện môi trường không ổn định;
- Hạn chế của giác quan người đo,…
Để giảm sai số ngẫu nhiên, người ta thường thực hiện nhiều lần đo và tính giá trị trung bình, từ đó ước lượng mức sai số.
2. Cách xác định sai số phép đo
- Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối của mỗi lần đo là giá trị tuyệt đối của hiệu số giữa giá trị trung bình của các lần đo và giá trị đo được ở lần đó, áp dụng trong phép đo trực tiếp.
\(\Delta A_1=\left|\overline{A}-A_1\right|\); \(\Delta A_2=\left|\overline{A}-A_2\right|\); ... ; \(\Delta A_n=\left|\overline{A}-A_n\right|\)
Trong đó: \(\overline{A}=\dfrac{A_1+A_2+...+A_n}{n}\)
Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối trung bình của n lần đo được tính theo công thức:
\(\overline{\Delta A}=\dfrac{\Delta A_1+\Delta A_2+...+\Delta A_n}{n}\)
Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ:
\(\Delta A=\overline{\Delta A}+\Delta A_{dc}\)
- Sai số tỉ đối của phép đo là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị trung bình của đại lượng đo, thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm. Sai số tỉ đối cho biết mức độ chính xác tương đối của kết quả đo — sai số càng nhỏ thì phép đo càng chính xác.
\(\delta A=\dfrac{\Delta A}{\overline{A}}.100\%\)
Câu hỏi:
@205763857469@ @205763860844@
3. Cách xác định sai số phép đo gián tiếp
Để xác định sai số của phép đo gián tiếp, vận dụng quy tắc sau:
- Sai số tuyệt đối của một tổng hay hiệu bằng tổng các sai số tuyệt đối của các số hạng.
\(A=B+C\)
\(\Delta A=\Delta B+\Delta C\)
- Sai số tỉ đối của một tích hay thương bằng tổng các sai số tỉ đối của các thừa số.
\(A=B.C\)
\(\delta A=\delta B+\delta C\)
- Từ sai số tỉ đối, có thể sử dụng công thức \(\delta A=\dfrac{\Delta A}{\overline{A}}.100\%\) để tính được sai số tuyệt đối.
❗Cách xác định sai số tỉ đối của một tích hay một thương khi các đại lượng có lũy thừa
Ví dụ: Nếu \(A=B.\sqrt{C}\) thì \(\delta A=\delta B+\dfrac{1}{2}.\delta C\).
4. Cách ghi kết quả đo
Kết quả đo đại lượng A được ghi dưới dạng một khoảng giá trị:
\(\left(\overline{A}-\Delta A\right)\le A\le\left(\overline{A}+\Delta A\right)\) hoặc \(A=\overline{A}\pm\Delta A\)
Trong đó:
- \(\Delta A\) là sai số tuyệt đối, thường viết đến số chữ số có nghĩa tới đơn vị của ĐCNN trên dụng cụ đo.
- Giá trị trung bình \(\overline{A}\) được viết đến bậc thập phân tương ứng với \(\Delta A\).
Quy tắc làm tròn số:
- Nếu chữ số ở hàng bỏ đi nhỏ hơn 5 thì chữ số bên trái vẫn giữ nguyên.
- Nếu chữ số hàng bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì chữ số bên trái tăng thêm một đơn vị.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây