Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Lý thuyết Bài 9. Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII SVIP
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII
1. Nông nghiệp
a. Đàng Ngoài:
- Do chiến tranh liên miên, sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Ruộng đất công làng xã bị tư nhân hóa ngày càng nhiều.
- Nhiều nông dân mất ruộng, phải làm thuê, nộp tô cho địa chủ và chịu thuế của triều đình.
- Thiên tai, mất mùa xảy ra thường xuyên, dẫn đến đói kém. Nhiều người nghèo phải bỏ làng đi nơi khác kiếm sống.
Hình 1. Tranh minh họa tình hình Đàng Ngoài
Câu hỏi:
@205876514100@
b. Đàng Trong:
- Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và tích cực khai hoang, nông nghiệp phát triển nhanh, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Dần hình thành tầng lớp địa chủ có nhiều ruộng đất.
- Mặc dù xuất hiện tình trạng nông dân mất ruộng đất công, nhưng mức độ chưa nghiêm trọng như ở Đàng Ngoài.
Câu hỏi:
@205876535321@
2. Thủ công nghiệp
a. Thủ công nghiệp nhà nước:
- Cả hai đàng đều duy trì các xưởng thủ công của triều đình để làm vũ khí, trang phục, đồ dùng cho quan lại, đúc tiền,...
b. Thủ công nghiệp nhân dân:
- Nghề thủ công phát triển mạnh trong nhân dân: Dệt lụa, rèn sắt, đúc đồng, làm gốm, làm giấy, dệt chiếu,...
- Nhiều làng nghề nổi tiếng được hình thành, ví dụ:
+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Giang).
Hình 2. Lư hương (gốm Thổ Hà), thế kỈ XVIII - XIX
+ Làng dệt La Khê (Hà Nội).
+ Làng rèn Hiền Lương (Huế), Nho Lâm (Nghệ An).
+ Làng làm đường mía ở Quảng Nam.
Câu hỏi:
@205876536355@
3. Thương nghiệp
- Sự đi lên của thủ công nghiệp kéo theo việc mở rộng mạng lưới chợ ở cả đồng bằng và ven biển.
- Nhiều đô thị hình thành và sôi động, nhất là trong thế kỉ XVII - XVIII.
- Các trung tâm buôn bán nổi bật:
+ Đàng Ngoài: Thăng Long (Kẻ Chợ) với 36 phố phường; Phố Hiến (Hưng Yên) là nơi giao thương lớn.
Hình 3. Một góc Phố Hiến (Hưng Yên) ngày nay
+ Đàng Trong: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (TP. Hồ Chí Minh) - gắn liền với ngoại thương.
Hình 4. Bến sông Hội An cuối thế kỷ XVIII
- Từ nửa sau thế kỉ XVIII, thương nghiệp sa sút do các chính quyền hạn chế buôn bán với nước ngoài.
Câu hỏi:
@205876538240@
II. TÌNH HÌNH VĂN HÓA TRONG CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII
1. Tư tưởng - Tín ngưỡng - Tôn giáo
- Nho giáo vẫn là tư tưởng chính trong giáo dục và thi cử.
- Phật giáo dần được phục hồi, có ảnh hưởng trở lại trong đời sống người dân.
Hình 5. Chùa Thiên Mụ ở Huế ngày nay, được xây dựng năm 1601
- Công giáo du nhập từ năm 1533, đến thế kỉ XVIII đã phổ biến ở nhiều nơi.
Câu hỏi:
@205876539534@
- Tín ngưỡng dân gian như thờ cúng tổ tiên, Thành hoàng, tổ chức lễ hội,... được gìn giữ và phát triển, thể hiện tình yêu, sự gắn bó với làng xã và đất nước.
2. Chữ viết
- Chữ Quốc ngữ bắt đầu hình thành khi các giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo, dùng bảng chữ cái La-tinh để ghi âm.
- Chữ Quốc ngữ đơn giản, dễ học, nên dần trở nên phổ biến.
Hình 6. Gia Định báo, tờ báo tiếng Việt đầu tiên dùng chữ Quốc ngữ, ra mắt năm 1865
Câu hỏi:
@205876556531@
3. Văn học
a. Chữ Hán và chữ Nôm:
- Văn học chữ Hán vẫn giữ vai trò chính, nhưng chữ Nôm ngày càng phát triển.
- Xuất hiện nhiều tác giả, tác phẩm nổi tiếng bằng chữ Nôm như:
+ "Thiên Nam ngữ lục" - truyện Nôm có giá trị lớn.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm với tập "Bạch Vân quốc ngữ thi tập".
- Các nhà thơ khác như Phùng Khắc Khoan, Đào Duy Từ cũng có nhiều bài thơ Nôm đặc sắc.
Hình 7. Chân dung Phùng Khắc Khoan (1528 - 1613)
b. Văn học dân gian:
- Truyện kể dân gian như Trạng Quỳnh, Trạng Lợn, truyện tiếu lâm phát triển rộng rãi.
- Thể thơ lục bát và song thất lục bát rất phổ biến trong dân gian.
4. Nghệ thuật dân gian
- Điêu khắc trong đình, chùa được chạm trổ tinh tế, thể hiện sinh hoạt đời thường và tín ngưỡng.
Hình 8. Gác chuông chùa Keo ở Thái Bình
- Sân khấu dân gian phong phú, gồm các loại hình:
+ Hát chèo, hát tuồng, hát ả đào.
+ Các điệu múa như múa trên dây, múa đèn,...
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây