K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Nhan đề:

  • Nhan đề "Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng" là một câu hỏi.
  • Nó gây tò mò cho người đọc: muốn biết yếu tố nào đứng sau những chiến thắng vẻ vang của bóng đá Việt Nam.
  • Đồng thời, nhan đề cũng xác định rõ trọng tâm của văn bản: lý giải nguyên nhân thành công.

2. Nội dung:

  • Văn bản đã giải thích cụ thể các yếu tố giúp bóng đá Việt Nam thành công, như:
    • Tinh thần đoàn kết giữa các cầu thủ.
    • Chiến lược huấn luyện bài bản, khoa học (ví dụ như vai trò của HLV Park Hang-seo).
    • Nỗ lực, ý chí, quyết tâm cao của từng cầu thủ.
    • Sự ủng hộ cuồng nhiệt của người hâm mộ.
    • Tinh thần dân tộc và niềm tin vào chiến thắng.
  • Văn bản không chỉ đơn thuần nêu các yếu tố, mà còn phân tích, minh chứng bằng những ví dụ thực tế trong các giải đấu lớn.

3. So sánh - Nhận xét:

  • Sự thống nhất chặt chẽ: Nhan đề và nội dung gắn bó chặt với nhau.
  • Nhan đề đặt vấn đề → nội dung giải đáp thuyết phục câu hỏi đó.
  • Cách tiếp cận câu hỏi trong nhan đề giúp nội dung bài viết trở nên mạch lạctập trung và dễ tiếp nhận.
  • Ngoài ra, nhan đề còn thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần, văn hóa góp phần làm nên chiến thắng, chứ không chỉ nhìn nhận kết quả một cách đơn giản.

Bài làm:

Trong bài thơ “Núi” của Nguyễn Quốc Vương, hình tượng núi hiện lên với vẻ đẹp hùng vĩ, bình dị và thấm đẫm tình cảm yêu thương của con người đối với thiên nhiên. Qua từng câu thơ, hình ảnh núi không chỉ là phông nền cho cuộc sống quê hương mà còn là biểu tượng của sức mạnh, sự che chở và lòng nhân ái bền bỉ.

Ngay từ những câu đầu, núi được miêu tả như một người mẹ hiền lặng lẽ gánh vác thiên nhiên khắc nghiệt: “Lưng còng che ngàn gió bấc / Mùa đông sương muối phủ dày.” Dáng núi "lưng còng" vừa gợi vẻ đẹp tự nhiên vừa gợi một sự hy sinh thầm lặng, kiên cường để bảo vệ làng quê trước bão giông, giá lạnh. Núi không chỉ hiện diện bằng chiều cao vời vợi mà còn bằng sự gắn bó thiết thân với đời sống: "Ngàn năm núi cao trước mặt / Cho cánh đồng làng sinh sôi." Núi như người bạn đồng hành, âm thầm nuôi dưỡng đất đai, phù sa cho mùa màng tốt tươi.

Tình cảm của con người dành cho núi cũng được Nguyễn Quốc Vương diễn tả chân thành, mộc mạc. Người già “thầm nhắc” thế hệ trẻ biết ơn núi, nhắc nhở nhau “mùa xuân mưa ấm trồng cây” để trả nghĩa. Hành động "tặng cho núi tấm áo dày" không chỉ thể hiện sự tri ân mà còn là biểu tượng của lòng biết ơn và ý thức bảo vệ thiên nhiên. Tình cảm giữa con người và núi trong bài thơ thật đẹp: vừa trân trọng, vừa gắn bó, vừa biết đền đáp.

Qua bài thơ, hình tượng núi trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp bền vững của thiên nhiên và tình nghĩa sâu nặng giữa con người với quê hương. Nguyễn Quốc Vương đã khéo léo thổi hồn vào cảnh vật, khiến núi không còn chỉ là núi mà còn là một nhân vật sống động, ân cần và đầy yêu thương.


Link trl:https/vietvanbieucamvemotnguoimaemyeuquy/5467.vbnhanme

27 tháng 4

*Trả lời:
- Để đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của "Xứ Sở Miên Man" của Jun Phạm, chúng ta có thể xem xét các yếu tố sau:

1. Giá trị nội dung:

  • - Khám phá văn hóa Khmer: "Xứ Sở Miên Man" là một hành trình khám phá văn hóa Khmer đầy màu sắc và thú vị. Jun Phạm đã đưa người đọc đến với những địa danh nổi tiếng, những phong tục tập quán độc đáo, và những món ăn đặc sản của Campuchia.
  • - Thể hiện tình yêu quê hương: Dù kể về một đất nước khác, nhưng "Xứ Sở Miên Man" vẫn thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của Jun Phạm. Anh so sánh, liên tưởng những nét tương đồng và khác biệt giữa văn hóa Khmer và văn hóa Việt Nam, từ đó khẳng định tình yêu và niềm tự hào đối với bản sắc văn hóa dân tộc.
  • - Truyền cảm hứng du lịch: Cuốn sách khơi gợi niềm đam mê du lịch, khám phá những vùng đất mới, những nền văn hóa khác nhau. Jun Phạm khuyến khích mọi người hãy mở lòng, trải nghiệm và học hỏi những điều mới mẻ từ thế giới xung quanh.
  • - Thông điệp về sự hòa nhập và tôn trọng: "Xứ Sở Miên Man" gửi gắm thông điệp về sự hòa nhập và tôn trọng giữa các nền văn hóa. Jun Phạm thể hiện sự tôn trọng đối với văn hóa Khmer, đồng thời khuyến khích mọi người hãy cởi mở, chấp nhận và học hỏi từ những nền văn hóa khác.

2. Giá trị nghệ thuật:

  • - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi: Jun Phạm sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tượng độc giả. Anh viết như đang trò chuyện, chia sẻ những trải nghiệm cá nhân một cách chân thật và dí dỏm.
  • - Giọng văn hài hước, dí dỏm: "Xứ Sở Miên Man" tràn ngập những chi tiết hài hước, dí dỏm, giúp người đọc cảm thấy thư giãn và thoải mái. Jun Phạm không ngại tự trào, kể những câu chuyện "dở khóc dở cười" trong hành trình khám phá Campuchia.
  • - Hình ảnh minh họa sinh động: Cuốn sách được minh họa bằng những hình ảnh đẹp, sắc nét, giúp người đọc hình dung rõ hơn về cảnh quan, con người và văn hóa Khmer.
  • - Bố cục mạch lạc, rõ ràng: "Xứ Sở Miên Man" được chia thành các chương, mục rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng theo dõi hành trình khám phá Campuchia của Jun Phạm.

*Đánh giá chung:

- "Xứ Sở Miên Man" là một cuốn sách du ký hấp dẫn, thú vị và giàu cảm xúc. Jun Phạm đã thành công trong việc giới thiệu văn hóa Khmer đến với độc giả Việt Nam một cách sinh động và chân thật. Cuốn sách không chỉ mang đến những kiến thức bổ ích về văn hóa, lịch sử, mà còn truyền cảm hứng du lịch và những thông điệp ý nghĩa về tình yêu quê hương, sự hòa nhập và tôn trọng giữa các nền văn hóa.

27 tháng 4

*Trả lời:

  • - "Nguyệt thực" chuyển sang từ thuần Việt có thể là trăng ăntrăng bị ăn.
  • - "Khán đài" chuyển sang từ thuần Việt có thể là chỗ ngồi xemđài xem.


27 tháng 4

I. Mở bài

  • Giới thiệu về tác giả Vũ Thị Huyền Trang và bài thơ "Đôi dép của thầy":
    • Là một bài thơ giản dị, xúc động, gợi hình ảnh gần gũi về người thầy.
  • Khẳng định hình ảnh đôi dép là biểu tượng thấm đượm tình thầy trò, đồng thời thể hiện sự tri ân sâu sắc của người học trò đối với người thầy.

II. Thân bài

1. Ý nghĩa biểu tượng của "đôi dép"

  • Đôi dép – vật dụng quen thuộc, gắn liền với cuộc sống giản dị, đời thường của người thầy.
  • Biểu tượng cho chặng đường dài thầy đã bước qua:
    • Những nẻo đường bụi bặm, gập ghềnh nhưng thầy vẫn bền bỉ, kiên trì.
  • Đôi dép còn tượng trưng cho sự lặng lẽ, tận tụy của người đưa đò thầm lặng.

2. Hình ảnh người thầy qua đôi dép

  • Sự hy sinh âm thầm:
    • Đôi dép cũ mòn đi theo năm tháng như tấm lòng thầy mòn mỏi vì học trò.
  • Tấm gương đạo đức và tâm huyết:
    • Qua hình ảnh đôi dép, hiện lên người thầy với dáng vẻ giản dị, không khoa trương, hết lòng vì sự nghiệp trồng người.
  • Gắn bó, dõi theo từng bước trưởng thành của học trò:
    • Đôi dép cũng như ánh mắt, bàn tay thầy luôn nâng đỡ học trò trong suốt hành trình.

3. Tình cảm, lòng biết ơn của học trò dành cho thầy

  • Sự xúc động, trân trọng trước những vất vả thầm lặng của thầy.
  • Niềm tri ân sâu sắc vì những bài học, những bước đường thầy đã đồng hành.
  • Mong ước được khắc ghi công ơn, tiếp nối lý tưởng thầy trao truyền.

4. Nghệ thuật trong bài thơ

  • Hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi: đôi dép – biểu tượng đắt giá.
  • Giọng thơ nhẹ nhàng, cảm xúc chân thành.
  • Thủ pháp ẩn dụ, nhân hóa: làm cho đôi dép như mang linh hồn, như hóa thân của thầy.

III. Kết bài

  • Khẳng định vẻ đẹp giản dị nhưng sâu sắc của hình ảnh "đôi dép của thầy".
  • Liên hệ: gợi nhắc mỗi người về lòng biết ơn đối với những người thầy cô đã dìu dắt mình trên hành trình trưởng thành.
Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:Chiều xuân ở thôn Trừng MạiPhân phất mưa phùn, xâm xẩm mâyMặc manh áo ngắn giục trâu càyNàng dâu sớm đã gieo dưa đóBà lão chiều còn xới đậu đâyMía cạnh giậu tre đang nảy ngọnKhoai trong đám cỏ đã xanh câyĐiền viên nghĩ thật nguồn vui thúDẫu chẳng hành môn đói cũng khuây.Câu 1: Trong sáu câu thơ đầu, thiên nhiên mùa xuân được miêu tả qua các...
Đọc tiếp

Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
Chiều xuân ở thôn Trừng Mại

Phân phất mưa phùn, xâm xẩm mây

Mặc manh áo ngắn giục trâu cày

Nàng dâu sớm đã gieo dưa đó

Bà lão chiều còn xới đậu đây

Mía cạnh giậu tre đang nảy ngọn

Khoai trong đám cỏ đã xanh cây

Điền viên nghĩ thật nguồn vui thú

Dẫu chẳng hành môn đói cũng khuây.
Câu 1: Trong sáu câu thơ đầu, thiên nhiên mùa xuân được miêu tả qua các hình ảnh, từ ngữ nào? Em có cảm nhận gì về bức tranh thiên nhiên đó?
Câu 2: trong hai câu thwo sau có sử dụng biện pháp tu từ nào? Việc sử dụng biện pháp tu từ đó mang lại hiệu quả nghẹ thuật gì?
"Phân phất mừa phùn, xâm xẩm mây

Mặc manh áo ngắn giục trâu cày"

Câu 3: Nơi thôn que ấy, cuộc sống tuy vất vả nhưng con người được gắn bó, chan hòa với thiên nhiên. Từ hiểu biết về văn bản trên, hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc sống chan hòa với tự nhiên. (Trả lời 5-7 câu văn liên mạch)

1
21 tháng 5

Dưới đây là gợi ý trả lời cho các câu hỏi về bài thơ "Chiều xuân ở thôn Trừng Mại":


Câu 1: Thiên nhiên mùa xuân được miêu tả qua các hình ảnh, từ ngữ nào? Em có cảm nhận gì về bức tranh thiên nhiên đó?

Trong sáu câu thơ đầu, thiên nhiên mùa xuân được miêu tả qua các hình ảnh và từ ngữ như:

  • "Phân phất mưa phùn, xâm xẩm mây": tạo nên không khí mờ ảo, nhẹ nhàng của chiều xuân.
  • "Mặc manh áo ngắn giục trâu cày": gợi hình ảnh con người hòa nhập với thiên nhiên trong tiết trời xuân ấm áp.
  • "Bà lão chiều còn xới đậu đây", "Mía cạnh giậu tre đang nảy ngọn", "Khoai trong đám cỏ đã xanh cây": miêu tả sự sinh sôi, phát triển của cây cối, ruộng vườn mùa xuân.

Em cảm nhận được bức tranh thiên nhiên mùa xuân rất bình dị, tươi mới và tràn đầy sức sống. Không khí xuân nhẹ nhàng, mưa phùn tạo nên vẻ đẹp mơ màng, yên bình của làng quê.


Câu 2: Trong hai câu thơ sau có sử dụng biện pháp tu từ nào? Việc sử dụng biện pháp tu từ đó mang lại hiệu quả nghệ thuật gì?

"Phân phất mưa phùn, xâm xẩm mây
Mặc manh áo ngắn giục trâu cày"

  • Biện pháp tu từ được sử dụng là nhân hóa (mưa phùn "phân phất", mây "xâm xẩm") và ẩn dụ (mưa phùn và mây được miêu tả như có tính cách, cảm xúc).
  • Việc sử dụng biện pháp nhân hóa làm cho cảnh vật trở nên sống động, gần gũi, tạo cảm giác thiên nhiên như có hồn, có sự chuyển động nhẹ nhàng.
  • Hình ảnh "mặc manh áo ngắn giục trâu cày" cũng thể hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, làm tăng vẻ đẹp bình dị và ấm áp của cảnh xuân.

Câu 3: Suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống chan hòa với tự nhiên (5-7 câu)

Sống chan hòa với thiên nhiên giúp con người hiểu và trân trọng giá trị của môi trường xung quanh. Khi gắn bó với thiên nhiên, con người học được cách sống hòa thuận, biết bảo vệ và gìn giữ những tài nguyên quý giá. Cuộc sống gần gũi với thiên nhiên cũng mang lại sự bình yên, thư thái và niềm vui giản dị trong tâm hồn. Hơn nữa, sự hòa hợp này giúp con người có sức khỏe tốt hơn và phát triển bền vững. Vì vậy, việc sống chan hòa với thiên nhiên không chỉ là trách nhiệm mà còn là cách để con người sống hạnh phúc và ý nghĩa hơn.


Nếu bạn cần mình giúp chỉnh sửa hoặc mở rộng câu trả lời, cứ nói nhé!

27 tháng 4

Tôi là một dòng suối nhỏ len lỏi qua rừng già, quanh năm róc rách vui ca. Một ngày mùa xuân nọ, tôi tỉnh giấc trong tiếng chim hót líu lo và ánh nắng ấm áp trải vàng khắp mặt nước. Những chồi non xanh biếc hai bên bờ rừng vươn mình chào đón ánh mặt trời. Hoa rừng thi nhau khoe sắc, thả từng cánh hoa bé nhỏ bay theo dòng nước của tôi. Lũ bướm nhiều màu sắc bay lượn, đậu xuống mặt nước, khiến tôi càng thêm rộn ràng. Từng đàn nai vàng ra uống nước, soi bóng mình trong làn nước trong veo của tôi. Tôi cảm thấy hạnh phúc khi được ôm trọn cả khu rừng xuân trong vòng tay mát lạnh. Gió xuân mơn man khiến tôi cũng ngân nga khúc ca yêu đời. Những tảng đá ven bờ như cũng vui lây, ánh lên sắc nắng lấp lánh. Tôi chảy tràn trề sức sống, mang theo hương thơm của cỏ cây lan tỏa khắp nơi. Đó thật sự là một ngày xuân đáng nhớ trong cuộc đời bé nhỏ của tôi.

28 tháng 4

Tôi là một dòng suối róc rách nhỏ bé len lỏi qua rừng già. Vào mùa xuân năm ấy tôi tỉnh dậy khỏi giấc mộng của mình và thấy một bác tiều phu đốn củi trong rừng. Tôi thấy ông ấy làm rơi mất chiếc rìu của mình xuống sông và ông ấy trông rất buồn. tôi quyết định hoá thành thần sông và hiện hình trước mặt ông ấy rồi nói với ông ấy rằng: ông làm rơi chiếc rìu sắt, chiếc rìu bạc hay chiếc rìu vàng này? Ông lão trung thực nói rằng tôi làm rơi chiếc rìu vàng. Sau đó tôi thấy ông ấy là một người dối trá nên đã không trả ông ấy một cây rìu nào hết. Ông ấy bực tức giận dữ bỏ về, hôm sau có một lão tiều phu khác cũng làm rơi chiếc rìu xuống sông. Tôi cũng hoá hình như hôm qua và lần này lão đã chọn chiếc rìu sắt cũ kĩ. Vì sự trung thực của lão, tôi quyết định cho lão cả 3 cây rìu nhưng tôi không biết rằng lão tiều phu hôm qua đã trốn sau cây và nhìn thấy cảnh đó. hôm sau tên đó cầm một bọc tiền đồng rồi cố ý lmf rơi xuống sông tôi lại một lần nữa hoá hình và hắn đã chọn tiền đồng vì thế tôi đã cho hắn cả 3. liên tiếp 3 ngày sau hắn đều sử dụng một cách như vậy chỉ là hắn thay đổi đồ làm tôi không nhận ra. đến ngày thứ 4 hắn đã bị lộ mặt và tôi nhận ra ngay, tôi quyết định dùng dòng nước của mình đánh ngập nhà của hắn sau đó sử dụng nguồn nước để mang tiền đến cho những người nghèo khổ và thật thà. từ đó tôi không bao giờ thấy hắn quay lại nữa.

27 tháng 4

Nguyễn Hiền là một trong những trạng nguyên nổi tiếng nhất của nước ta. Ông sinh năm 1234 ở làng Dương A, huyện Thượng Hiền (nay thuộc tỉnh Nam Định). Từ nhỏ, Nguyễn Hiền đã nổi tiếng là thần đồng, rất thông minh và ham học hỏi.

Mới 12 tuổi, Nguyễn Hiền đã thi đỗ Trạng nguyên dưới thời vua Trần Thái Tông, trở thành vị Trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử Việt Nam. Khi dự thi, Nguyễn Hiền khiến vua và các quan ngạc nhiên bởi tài ứng đối nhanh nhẹn, kiến thức uyên thâm dù tuổi còn nhỏ.

Sau khi đỗ đạt, Nguyễn Hiền được giao nhiều trọng trách quan trọng trong triều đình. Ông không chỉ giỏi văn chương mà còn giỏi cả tính toán và binh pháp. Tuy tuổi đời còn trẻ, nhưng ông đã giúp ích rất nhiều cho đất nước, đặc biệt trong việc xây dựng và củng cố triều đại nhà Trần.

Nguyễn Hiền là tấm gương sáng về tinh thần học tập, nghị lực và tài năng vượt trội, được nhân dân ta đời đời ngưỡng mộ và kính trọng.