Phân tích sự chuyển hóa năng lượng khi thả viên bi từ cầu tuột xuống
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


5. Phân tích sự chuyển hóa về lực
Trả lời:
Sự chuyển hóa về lực là quá trình lực này sinh ra hoặc biến đổi thành lực khác thông qua các tương tác vật lý. Ví dụ, khi bạn kéo một vật bằng dây, lực kéo của bạn truyền qua dây tạo thành lực căng dây, lực này lại tác dụng lên vật làm vật chuyển động. Trong máy móc, lực do động cơ tạo ra có thể chuyển hóa thành lực ma sát, lực đàn hồi, hoặc lực nâng, tùy vào cơ cấu truyền lực. Sự chuyển hóa này tuân theo định luật bảo toàn năng lượng: lực không tự sinh ra hoặc mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc từ vật này sang vật khác.

4. Nêu sự khác biệt giữa động cơ thường và động cơ có turbo
Trả lời:
Động cơ thường (không turbo) | Động cơ có turbo (turbocharged) |
---|---|
Không có bộ tăng áp | Có bộ tăng áp (turbo) |
Không tận dụng khí xả để tăng công suất | Sử dụng khí xả để quay turbo, nén khí nạp |
Công suất thấp hơn so với cùng dung tích | Công suất cao hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn |
Phản ứng ga mượt, độ trễ thấp | Có thể có độ trễ turbo (turbo lag) |
Cấu tạo đơn giản, chi phí bảo dưỡng thấp | Cấu tạo phức tạp, chi phí bảo dưỡng cao hơn |

1. Phản xạ ánh sáng trên mặt gương phẳng và góc SIR
Kiến thức cơ bản
- Định luật phản xạ ánh sáng:
- Tia sáng tới mặt gương bị phản xạ lại.
- Góc tới (i) là góc giữa tia tới và pháp tuyến tại điểm tới.
- Góc phản xạ (r) là góc giữa tia phản xạ và pháp tuyến.
- Định luật: Góc tới bằng góc phản xạ (i = r).
Giải thích về góc SIR
- SIR là ký hiệu thường dùng:
- S: Source (nguồn sáng)
- I: Incident (tia tới)
- R: Reflected (tia phản xạ)
- Trong phản xạ trên gương phẳng, góc tới và góc phản xạ luôn bằng nhau.
Ví dụ minh họa
Nếu một tia sáng chiếu tới mặt gương phẳng với góc tới 30°, thì góc phản xạ cũng là 30°.

Đặc điểm của ảnh qua gương phẳng là: ảnh ảo, có kích thước bằng vật và đối xứng với vật qua mặt gương. Khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương. Để dựng ảnh của điểm A, cần vẽ đường vuông góc từ A đến mặt gương, sau đó xác định vị trí đối xứng của điểm A qua mặt gương. Ảnh của A sẽ nằm ở vị trí đối xứng đó. Ảnh này không hứng được trên màn chắn và chỉ quan sát được qua gương.
Ảnh của điểm A qua gương phẳng sẽ nằm ở vị trí đối xứng với điểm A qua mặt gương và có cùng kích thước. Tọa độ của ảnh sẽ được xác định bằng cách thay đổi dấu của tọa độ y.

Lực hấp dẫn: Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn.
Lực hấp dẫn là lực hút giữa các vật có khối lượng. Trên Trái Đất, lực này làm cho mọi vật rơi xuống đất khi buông tay.

2. Hiệu điện thế khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lần qua điện trở 15Ω
Đề bài:
Hiệu điện thế thay đổi thế nào khi cường độ dòng điện qua điện trở 15Ω tăng 1,5 lần?
Giải thích:
Theo định luật Ohm:
\(U = I \cdot R\)
- Nếu cường độ dòng điện tăng 1,5 lần (I' = 1,5I)
- Điện trở R không đổi (R = 15Ω)
Khi đó:
\(U^{'} = I^{'} \cdot R = 1 , 5 I \cdot R = 1 , 5 \left(\right. I R \left.\right) = 1 , 5 U\)
Kết luận:
- Hiệu điện thế tăng 1,5 lần khi cường độ dòng điện tăng 1,5 lầ

g dốc
Đề bài:
Một chiếc xe chuyển động xuống dốc. Hỏi vận tốc trung bình của xe là bao nhiêu?
Giải thích:
Vận tốc trung bình (v_tb) được tính bằng:
\(v_{t b} = \frac{\text{Qu} \overset{\sim}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}{\text{Th}ờ\text{i}\&\text{nbsp};\text{gian}\&\text{nbsp};\text{t}ổ\text{ng}}\)
Nếu đề bài cho các quãng đường và thời gian cụ thể, bạn chỉ cần thay số vào công thức trên.
Ví dụ:
Nếu xe đi tổng quãng đường 120 m trong 10 giây:
\(v_{t b} = \frac{120}{10} = 12 \&\text{nbsp};\text{m}/\text{s}\)
Kết luận:
- Vận tốc trung bình = Tổng quãng đường / Tổng thời gian
Khi thả viên bi làm nó chuyển động->Tạo ra thế năng(từ trên cầu tuột xuống) rồi thành động năng và nhiệt năng (lực ma sát giữa viên bi và cầu tuột).