Một oxide của kim loại X chưa rõ hóa trị, trong đó X chiếm 70% vêd khối lượng tìm CTHH
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


`#1194`
Qtr sx thép:
- Nguyên liệu: gang, sắt, thép phế liệu, khí oxygen
- Cách thực hiện:
+ Khí oxy được thổi từ dưới lò lên để đốt cháy tạp chất trong gang
+ Các oxide tạo thành ở dạng khí \(\left(\text{CO}_2;\text{ }\text{ SO}_2;...\right)\) sẽ thoát ra theo khí thải, các oxide dạng rắn \(\left(\text{SiO}_2;\text{ MnO}_2;...\right)\) sẽ tạo ra xỉ nhẹ, nổi lên trên thép nóng.
- Xỉ được tách ra để thu lấy thép.

a, Khối lượng \(m_{CaNa_2}=n.M=36.\left(40+23.2\right)=3096\left(g\right)\)
b, Khối lượng \(m_{SCO_2}=n.M=56.\left(32+12+16.2\right)=4256\left(g\right)\)
mcaNa=36+40+23x2=132 (gam)
mSCo= 56+32+16x2=208 (gam)

- Huyền phù là một hỗn hợp không đồng nhất gồm các hạt chất rắn phân tán lơ lửng trong môi trường chất lỏng.
Huyền phù" là một thuật ngữ trong hóa học, không phải là một cá nhân. Nó đề cập đến một hệ thống phân tán không đồng nhất của các hạt rắn trong một chất lỏng hoặc khí. Khi các hạt rắn không tan hoặc tan không đều trong chất lỏng, chúng sẽ tạo thành lớp rắn lỏng lẻo, gọi là "huyền phù".

Nồng độ mol (ký hiệu: CM) là một đại lượng dùng để biểu thị nồng độ của một chất tan trong dung dịch. Nó cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. Tính thể tích dung dịch (V): Đổi đơn vị thể tích về lít. Áp dụng công thức: Thay các giá trị đã tính được vào công thức CM = n/V để tính nồng độ mol
Nồng độ mol (ký hiệu: CM) là một đại lượng dùng để biểu thị nồng độ của một chất tan trong dung dịch. Nó cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch. Tính thể tích dung dịch (V): Đổi đơn vị thể tích về lít. Áp dụng công thức: Thay các giá trị đã tính được vào công thức CM = n/V để tính nồng độ mol
Đáp án:
a/ Gọi CT oxit kim loại X là XxOy
Theo đề bài ta cóXx/16y=70/100-70=70/30
30Xx = 1120y => X =112/3.x/y
Nếu x = 1, y =1 => Loại
Nếu x = 2, y =1 => Loại
Nếu x = 3, y =2 => CT: Fe2O3 (nhận)
tick nha