giúp tớ câu 9 với ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nước ngầm đóng vai trò duy trì hệ sinh thái, dòng chảy của các con sông, ngăn chặn tình trạng sụt lún đất và xâm nhập mặn.
+ Cung cấp nguồn nước cho các sinh vật sống trên cạn và dưới nước.
+ Duy trì độ ẩm cho đất, giúp cho cây cối phát triển.
+ Tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu.
+ Cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp.
+ Bổ sung nước cho các sông, hồ, ao, suối.
+ Giúp ngăn chặn sự xâm nhập mặn của nước biển.
+ Bổ sung nước cho các sông, hồ, ao, suối.
+ Giúp ngăn chặn sự xâm nhập mặn của nước biển.
+ Lưu giữ các di tích lịch sử, văn hóa.
+ Giúp bảo vệ các loài động vật quý hiếm.
+ Giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
+ Ứng phó với cácภ thiên tai như hạn hán, lũ lụt.
Câu 1: Vai trò của khí quyển đối với tự nhiên và đời sống con người
Khí quyển là lớp không khí mỏng bao quanh Trái Đất, có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người. Dưới đây là một số vai trò chính của khí quyển:
-Bảo vệ: Khí quyển hấp thụ và phản xạ ánh nắng mặt trời, giúp giảm cường độ của tác động của tia UV độc hại lên bề mặt Trái Đất. Điều này bảo vệ sự sống trên Trái Đất khỏi các tác động có hại của ánh nắng mặt trời.
-Duỗi môi trường: Khí quyển tham gia vào chu trình nước, giữ ẩm cho mặt đất thông qua quá trình cô lập và quang hợp. Nó cũng làm giảm biến động nhiệt độ giữa ngày và đêm, giúp duy trì sự ổn định của môi trường sống.
-Cung cấp khí quan trọng: Khí quyển chứa các loại khí quan trọng như ôxy, nitơ và cacbon điôxít, cần thiết cho sự sống của con người và các loài sống khác.
-Gây hiệu ứng nhà kính: Một số khí như CO2 và methane có thể làm tăng hiệu ứng nhà kính, giữ nhiệt và làm tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất. Sự tăng nhiệt này có thể gây ra biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến môi trường và đời sống con người.
Câu 2: Phạm vi và đặc điểm của đới nóng
-Phạm vi: Đới nóng là vùng rộng lớn trải dài từ vùng xích đạo về phía bắc và phía nam, mỗi bên khoảng 23,5 độ vĩ Bắc và 23,5 độ vĩ Nam. Đây là vùng nằm giữa đới xích đạo và đới ôn đới.
-Đặc điểm: Đới nóng có những đặc điểm như:
+Nhiệt độ cao: Nhiệt độ ổn định cao quanh năm, thường trên 18°C, với mùa hè nóng và mùa đông ấm.
+Mưa phong phú: Do ảnh hưởng của gió mùa, đới nóng thường có mưa nhiều, tạo điều kiện cho sự phát triển của rừng nhiệt đới.
+Đa dạng sinh học: Với điều kiện môi trường lý tưởng, đới nóng thường có động thực vật phong phú, bao gồm rừng nhiệt đới và các loài động vật đa dạng.
Câu 3: Sự khác biệt về nhiệt độ, độ muối và vùng biển nhiệt đới, ôn đới
-Nhiệt độ: Vùng biển nhiệt đới có nhiệt độ cao, thường trên 20°C, trong khi vùng biển ôn đới có nhiệt độ thấp hơn, thường dưới 20°C.
-Độ muối: Vùng biển nhiệt đới thường có độ muối cao hơn so với vùng biển ôn đới do tác động của nhiệt đới hóa.
-Vùng biển: Vùng biển nhiệt đới thường có các đặc điểm như rạn san hô, đảo quần, và một loạt các loài sinh vật nhiệt đới, trong khi vùng biển ôn đới thường có các đặc điểm như bãi cát, dãy núi và các loài sinh vật có nguồn gốc ôn đới.
Câu 4: Biến đổi khí hậu và giải pháp
a) Biểu hiện của biến đổi khí hậu: Bao gồm tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, sự gia tăng của mực nước biển, thay đổi mô hình lượng mưa và mực nước, sự tăng cường của hiện tượng thời tiết cực đoan như cơn bão và hạn hán.
-Giải pháp: Giải pháp để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu có thể bao gồm chuyển sang nguồn năng lượng tái tạo, giảm lượng khí thải carbon, bảo vệ rừng và vùng đất ngập nước, và thúc đẩy công nghệ sạch và bền vững.
b) Ví dụ minh hoạ: Một ví dụ về giải pháp là sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió thay vì năng lượng từ nhiên liệu hoá thạch. Việc triển khai hệ thống điện mặt trời trên mái nhà, trên đất trống hoặc
Hệ thống sông Thu Bồn và hệ thống sông Hồng là hai hệ thống sông lớn ở Việt Nam, mỗi hệ thống có những đặc điểm riêng biệt về mạng lưới sông và chế độ nước:
1. Hệ thống sông Thu Bồn:
Mạng lưới sông: Hệ thống sông Thu Bồn bao gồm sông Thu Bồn và các nhánh sông như sông Trà Khúc, sông Tuy Loan, và sông Cổ Cò. Sông Thu Bồn chảy qua tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng, tạo thành một mạng lưới sông phong phú với nhiều chi lưu và sông nhỏ.
Chế độ nước: Sông Thu Bồn có chế độ nước phụ thuộc chủ yếu vào mùa mưa và mùa khô. Trong mùa mưa, lượng mưa lớn dồn về từ dãy núi Trường Sơn và dãy núi Ba Na, làm tăng lượng nước trên sông Thu Bồn và các sông chi lưu. Trong mùa khô, dòng chảy của sông giảm đi đáng kể, đặc biệt là ở các sông nhỏ.
2. Hệ thống sông Hồng:
Mạng lưới sông: Hệ thống sông Hồng bao gồm sông Hồng chính và các nhánh sông như sông Đà, sông Lô, và sông Thái Bình. Sông Hồng chảy qua các tỉnh từ Tây Bắc đến Bắc Bộ, tạo thành một mạng lưới sông phức tạp với nhiều chi lưu và hồ nước lớn nhỏ.
Chế độ nước: Sông Hồng chịu ảnh hưởng của hai mùa mưa và khô rõ rệt. Trong mùa mưa, lượng mưa lớn từ dãy núi Bắc Bộ và dãy núi Trường Sơn dồn về, làm tăng lượng nước trên sông Hồng và các sông chi lưu. Trong mùa khô, dòng chảy của sông giảm đi đáng kể, gây ra tình trạng hạn hán nước ở một số vùng đồng bằng sông Hồng.
Tóm lại, cả hai hệ thống sông Thu Bồn và sông Hồng đều có mạng lưới sông phong phú và chế độ nước phụ thuộc chủ yếu vào mùa mưa và mùa khô. Tuy nhiên, vì nằm ở các vùng địa lý khác nhau, các đặc điểm của hệ thống sông này cũng có sự khác biệt nhất định.
Khó khăn ở phía Tây Cooc-đi-e:
- Địa hình:
+ Núi cao, hiểm trở, chia cắt mạnh.
+ Khí hậu khô hạn, thiếu nước.
+ Đất đai sỏi đá, bạc màu.
- Kinh tế:
+ Ngành kinh tế chính là chăn nuôi gia súc, nhưng năng suất thấp.
+ Giao thông vận tải khó khăn, hạn chế phát triển kinh tế.
+ Mật độ dân cư thấp, thiếu hụt lao động.
- Xã hội:
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao.
+ Tình trạng đói nghèo, thiếu giáo dục còn phổ biến.
+ Mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo.
- Môi trường:
+ Sa mạc hóa, hạn hán.
+ Cháy rừng.
+ Ô nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản.
phía tây khu vực hệ thống coocdie có địa hình cao,đồ sộ,hiểm trở là một trong những vùng núi cao sẽ có rất nhiều bất lợi như thiên tai,ảnh hưởng giao thông,nằm trên vĩ độ cao và ảnh hưởng biến lạnh gây khí hậu khô hạn=>dân cư thưa thớt
Cánh đồng Mường Thanh là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhất ở Điện Biên. Nơi đây được mệnh danh là "cánh đồng lúa lớn nhất Tây Bắc" với diện tích lên đến hơn 20.000 ha. Lần đầu tiên đặt chân đến Mường Thanh, tôi đã choáng ngợp trước vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của nơi đây. Bầu trời xanh cao vời vợi, những dải mây trắng lững lờ trôi. Cánh đồng lúa trải dài như tấm thảm khổng lồ, uốn lượn quanh những sườn đồi. Khi lúa chín, cả cánh đồng nhuộm vàng óng ả, đẹp đến nao lòng. Đi dọc theo bờ ruộng, tôi cảm nhận được làn gió mát nhẹ mơn man trên da, hương lúa chín thoang thoảng quyện vào hương hoa ban dịu nhẹ. Tiếng chim hót líu lo vang vọng khắp không gian. Nhìn xa xa, tôi thấy những bản làng ẩn hiện trong sương mù, tạo nên một bức tranh phong cảnh vô cùng bình yên và thơ mộng. Đứng giữa cánh đồng Mường Thanh, tôi cảm thấy tâm hồn mình thật bình yên và thư thái. Vẻ đẹp của nơi đây đã xua tan đi mọi mệt mỏi, lo âu trong cuộc sống. Tôi thầm nhủ lòng mình sẽ quay lại Mường Thanh một lần nữa để được đắm chìm trong vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng nơi đây.
Diện tích rừng của Việt Nam giai đoạn 1943 - 1983 biến động:
- Từ năm 1943 đến năm 1983, diện tích rừng giảm mạnh (dẫn chứng số liệu) do con người khai thác, chặt phá rừng bừa bãi, cháy rừng,..
- Từ năm 1983 đến năm 2020 diện tích rừng tăng trở lại (dẫn chứng số liệu) do chính sách trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, con người có ý thức bảo vệ rừng hơn,..
- Tại những khu vực khô hạn như vùng xa van ở Nam Xa-ha-ra, làm nương rẫy vẫn là hình thức canh tác phổ biến, cây trồng chính là lạc, bông, kê,.. chăn nuôi dê, cừu,.. theo hình thức chăn thả.
- Ở những khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm như Đông Nam Phi, đã hình thành các vùng trồng cây ăn quả (chuối,...) và cây công nghiệp (mía, chè, thuốc lá, bông, cà phê,...) với mục đích xuất khẩu.
- Hoạt động khai thác và xuất khẩu khoáng sản (vàng, đồng, chì, đầu mỏ, khí tự nhiên,... ) có vai trò hết sức quan trọng. Một số nước cũng phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cây nông nghiệp và sản phẩm chăn nuôi.
- Ở môi trường nhiệt đới, cần chú ý xây dựng các công trình thuỷ lợi để đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong mùa khô.
- Một số quốc gia châu Phi (Kê-ni-a, Tan-da-ni-a) đã thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên vừa để bảo là và các hệ sinh thái tự nhiên, vừa phát triển du lịch sinh thái.
- Cách thức con người khai thác, bảo vệ thiên nhiên ở môi trường xích đạo:
+ Trồng cây quanh năm, gối vụ và xen canh nhiều loại cây (nhờ nhiệt độ và độ ẩm cao).
+ Hình thành các khu vực chuyên canh cây công nghiệp (cọ dầu, ca cao,...) theo quy mô lớn để xuất khẩu hoặc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
+ Tích cực trồng và bảo vệ rừng (do tầng mùn trong đất không dày, lớp phủ thực vật bị tàn phá nhiều nên dễ bị rửa trôi).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/bai-11-phuong-thuc-con-nguoi-khai-thac-su-dung-va-bao-ve-thien-nhien-o-chau-phi-sgk-dia-li-7-ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-a106551.html- Cách thức con người khai thác, bảo vệ thiên nhiên ở môi trường xích đạo:
+ Trồng cây quanh năm, gối vụ và xen canh nhiều loại cây (nhờ nhiệt độ và độ ẩm cao).
+ Hình thành các khu vực chuyên canh cây công nghiệp (cọ dầu, ca cao,...) theo quy mô lớn để xuất khẩu hoặc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
+ Tích cực trồng và bảo vệ rừng (do tầng mùn trong đất không dày, lớp phủ thực vật bị tàn phá nhiều nên dễ bị rửa trôi).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/bai-11-phuong-thuc-con-nguoi-khai-thac-su-dung-va-bao-ve-thien-nhien-o-chau-phi-sgk-dia-li-7-ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-a106551.html
Đặc điểm phân hóa địa hình ở Bắc Mỹ là :
+Phía Tây : Miền núi Cooosooc-đi e cao trung bình từ 3000đến 4000 m.Kéo dài 9000km theo chiều Bắc Nam.Gồm nhiều dãy núi chạy song song ,xen giữa là cao nguyên và sơn nguyên .ư
+Ở giữa :Miền đồng bằng có độ cao từ 200 đến 500m thấp dần từ Bắc xuống Nam .
+Phía Đông : Dãy An-pa-lát có hướng Đông Bắc -Tây Nam .Phía Bắc cao từ 400 đến 500 m,phía Nam cao từ 1000 đến 1500 m.
-hết r bạn !-
nêu tầm quan trọng về phương thức khai thức tự nhiên đất và nước ở bắc mĩ mà=)
- Năm 2020, số dân châu Phi khoảng 1 340 triệu người, chiếm khoảng 17% số dân thế giới.
- Số dân châu Phi tăng rất nhanh từ những năm 50 của thế kỉ XX, khi các nước thuộc địa ở châu Phi giành được độc lập, đời sống được cải thiện và những tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỉ suất tử vong, trong khi tỉ suất sinh lại cao.
- Giai đoạn 2015 – 2020, tuy tốc độ tăng dân số đã giảm nhưng châu Phi vẫn có tỉ lệ tăng dân số tự nhiên cao nhất thế giới, với 2,54%.
2. Hậu quả
- Không đảm bảo an ninh lương thực.
- Nạn đói, dịch bệnh,... xảy ra liên tục.
- Trẻ em không được chăm sóc sức khoẻ, đi học đầy đủ.
9A em nhé