Em hãy đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn ghém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
1. Đoạn thơ nói về nhân vật nào trong Truyện Kiều?
2. Trong đoạn thơ có sử dụng một thành ngữ, em hãy chỉ ra và giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
3. Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào trong đoạn trích? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày tác dụng của các biện pháp tu từ đó trong việc miêu tả vẻ đẹp của nhân vật được nói đến
.
1. Đoạn thơ nói về nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều.
2.Thành ngữ: Nghiêng nước nghiêng thành
Giải thích: Sắc đẹp có thể khiến người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước
3. Các biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn trích và tác dụng:
- Biện pháp so sánh: “thua”, “kém”: chứng tỏ nhan sắc của Kiều đã vượt ra ngoài tưởng tượng, ngoài quy luật của tự nhiên.
- Ẩn dụ: Làn thu thủy, nét xuân sơn.
=> Tác giả dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ để miêu tả đôi mắt Thúy Kiều. Đôi mắt tuyệt đẹp, sâu thăm thẳm, long lanh như làn nước mùa thu, nét mày cong, mềm mại, thanh thoát như nét núi mùa xuân.
- Nghệ thuật nhân hóa "hoa ghen, liễu hờn" gợi 1 sự ganh ghét đố kị của tạo hóa trước nhan sắc mặn mà, kiêu sa của Kiều.
- Phép nhân hóa nhằm tuyệt đối hóa vẻ đẹp toàn mĩ của Thúy Kiều: nghiêng nước nghiêng thành, giai nhân tuyệt thế, có một không hai khiến cho tạo hóa (đẹp như hoa) cũng phải ghen tị, đố kị với sự đằm thắm của Thúy Kiều, liễu nổi tiếng là xanh mướt, mềm mại, yểu điệu, thướt tha mà cũng phải hơn dỗi vì thua mái tóc của nàng.
- Bút pháp nghệ thuật ước lệ được nhà thơ Nguyễn Du sử dụng khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều” là bút pháp nghệ thuật cổ điển, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người . Các phép tu từ đều tập trung làm nổi bật gương mặt kiêu sa, diễm lệ, thanh tú, thông minh, tài hoa của Thúy Kiều đồng thời dự báo số phận nàng Kiều “Tài đành họa hai” – cuộc đời trắc trở, vất vả.
1. Đoạn thơ nói về nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều.
2.Thành ngữ: Nghiêng nước nghiêng thành
Giải thích: Sắc đẹp có thể khiến người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước
3. Các biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn trích và tác dụng:
- Biện pháp so sánh: “thua”, “kém”: chứng tỏ nhan sắc của Kiều đã vượt ra ngoài tưởng tượng, ngoài quy luật của tự nhiên.
- Ẩn dụ: Làn thu thủy, nét xuân sơn.
=> Tác giả dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ để miêu tả đôi mắt Thúy Kiều. Đôi mắt tuyệt đẹp, sâu thăm thẳm, long lanh như làn nước mùa thu, nét mày cong, mềm mại, thanh thoát như nét núi mùa xuân.
- Nghệ thuật nhân hóa "hoa ghen, liễu hờn" gợi 1 sự ganh ghét đố kị của tạo hóa trước nhan sắc mặn mà, kiêu sa của Kiều.
- Phép nhân hóa nhằm tuyệt đối hóa vẻ đẹp toàn mĩ của Thúy Kiều: nghiêng nước nghiêng thành, giai nhân tuyệt thế, có một không hai khiến cho tạo hóa (đẹp như hoa) cũng phải ghen tị, đố kị với sự đằm thắm của Thúy Kiều, liễu nổi tiếng là xanh mướt, mềm mại, yểu điệu, thướt tha mà cũng phải hơn dỗi vì thua mái tóc của nàng.
- Bút pháp nghệ thuật ước lệ được nhà thơ Nguyễn Du sử dụng khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều trong tác phẩm “Truyện Kiều” là bút pháp nghệ thuật cổ điển, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người . Các phép tu từ đều tập trung làm nổi bật gương mặt kiêu sa, diễm lệ, thanh tú, thông minh, tài hoa của Thúy Kiều đồng thời dự báo số phận nàng Kiều “Tài đành họa hai” – cuộc đời trắc trở, vất vả.