Bài 11: Đốt cháy hoàn toàn 100ml hơi chất (A) cần 250ml Oxy tạo ra 200ml CO2 và 200ml hơi nước. Tìm CTPT của (A) biết rằng các thể tích đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: \(n_{Al}=\dfrac{21,6}{27}=0,8\left(mol\right)\)
PT: \(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
_____0,8_____2,4_____________1,2 (mol)
a, mHCl = 2,4.36,5 = 87,6 (g)
b, VH2 = 1,2.24,79 = 29,748 (l)
\(n_{Fe}=\dfrac{28}{56}=0,2\left(g\right)\\ n_{FeCl_2}=n_{Fe}=0,2\Rightarrow m=0,2.27=25,4\left(g\right)\\ V_{H_2}=0,2.2.24,79=9,916\left(l\right)\)
a, Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{22}{44}=0,5\left(mol\right)=n_C\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{10,8}{18}=0,6\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,6.2=1,2\left(mol\right)\)
\(n_M=\dfrac{7,437}{24,79}=0,3\left(mol\right)\)
BTNT C và H: mM = mC + mH = 0,5.12 + 1,2.1 = 7,2 (g)
Ta có: nalkane = nH2O - nCO2 = 0,6 - 0,5 = 0,1 (mol)
⇒ nalkene = 0,3 - 0,1 = 0,2 (mol)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%V_{C_nH_{2n+2}}=\dfrac{0,1}{0,3}.100\%\approx33,33\%\\\%V_{C_nH_{2n}}\approx66,67\%\end{matrix}\right.\)
b, CTPT của alkane và alkene lần lượt là CnH2n+2 và CmH2m
BTNT C: 0,1.n + 0,2.m = 0,5
⇒ n = 1, m = 2 là thỏa mãn.
Vậy: CTPT cần tìm là C2H6 và C2H4
Hoá trị các nguyên tố:
Ag = I
Al = III
Fe = II , III
Cu = I , II
K = I
S = II , IV , VI
P = III , V
C = IV , II ,...
N = II , III , IV ,..
Mg = II
Na = I
Zn = II
Ca = II
Câu 1:
- Các acid:
- H2SO4 (axit sulfuric) - hợp chất vô cơ
- HCl (axit clohidric) - hợp chất vô cơ
- CH3COOH (axit acetic) - hợp chất hữu cơ
- H2CO3 (axit carbonic) - hợp chất vô cơ
Kết luận: CH3COOH là hợp chất hữu cơ, còn H2SO4, HCl, H2CO3 là hợp chất vô cơ.
---
Câu 2:
- Các chất:
- HCOOCa (canxi format) - hợp chất hữu cơ
- NaOH (natri hydroxide) - hợp chất vô cơ
- CaCO3 (canxi cacbonat) - hợp chất vô cơ
- CaHCOO (canxi formiat) - hợp chất hữu cơ
Kết luận: HCOOCa và CaHCOO là hợp chất hữu cơ, còn NaOH và CaCO3 là hợp chất vô cơ.
---
Câu 3:
Ví dụ một hợp chất hữu cơ:
- Công thức hóa học: C2H5OH (etanol)
- Công thức cấu tạo:
- Công thức cấu tạo thu gọn:
CH3-CH2-OH
Để nhận biết các chất BaCl₂, NaCl, K₂SO₄, C₂H₄O₂ và NaNO₃, ta có thể thực hiện một số thí nghiệm hóa học cơ bản. Đầu tiên, BaCl₂ có thể được nhận diện bằng cách cho dung dịch Na₂SO₄ vào, nếu có kết tủa trắng BaSO₄ xuất hiện, đó là BaCl₂. NaCl thì rất dễ hòa tan trong nước và có thể nhận biết thông qua việc cho dung dịch AgNO₃ vào, nếu có kết tủa trắng AgCl xuất hiện, đó chính là NaCl. Với K₂SO₄, ta có thể cho dung dịch BaCl₂ vào, nếu có kết tủa BaSO₄ trắng, đó là K₂SO₄. Còn đối với C₂H₄O₂ (axit acetic), ta nhận biết nó bằng cách cho dung dịch NaHCO₃ vào, nếu có khí CO₂ thoát ra kèm theo hiện tượng sủi bọt, đó là acetic acid. Cuối cùng, NaNO₃ có thể được nhận diện bằng cách cho vào dung dịch BaCl₂, vì NaNO₃ không tạo kết tủa với BaCl₂. Một thí nghiệm khác là cho NaNO₃ vào dung dịch axit H₂SO₄ và đun nóng, nếu có khí màu nâu (NO₂) bay lên, đó là NaNO₃. Như vậy, mỗi chất trên đều có những đặc điểm và phản ứng đặc trưng giúp ta phân biệt chúng trong phòng thí nghiệm.