1. Ca dao, tục ngữ về hôn nhân - gia đình
a) Quan hệ giữa cha, mẹ và con
- Cá chẳng ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con.
- Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như đàn không dây.
- Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho trong chữ hiếu mới là đạo con.
- Công cha nghĩa mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày còn thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ hai thân
Thức khuya dậy sớm chuyên cần
Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con.
- Con dại, cái mang.
- Cá chuối đắm đuối về con
- Có chi bằng cơm với cá,
Có chi bằng má với con.
- Lá rụng về cội.
- Con hơn cha, nhà có phúc.
- Con có mẹ như măng ấp bẹ
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.
- Con gái là con người ta
Con dâu mới thật mẹ cha mua về.
- Con chẳng chê mẹ khó, chó không chê chủ nghèo.
- Cha sinh không tày mẹ dưỡng.
- Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn.
- Dâu dâu rể rể, cũng kể là con
- Dâu hiền hơn con gái, rể hiền hơn con trai.
- Gái mà chi, trai mà chi
Sinh ra có nghĩa, có nghì thì hơn.
- Hùm giữ chẳng ăn thịt con.
- Một mẹ nuôi được mười con
Mười con không nuôi được một mẹ.
- Tu đâu cho bằng tu nhà,
Thờ cha kính mẹ ấy là chân tu.
- Trẻ cậy cha, già cậy con
- Uốn cây từ thuở còn non,
Dậy con từ thuở con còn ngây thơ.
- Ép dầu ép mỡ
Ai nỡ ép duyên.
b) Quan hệ giữa vợ và chồng
- Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
- Của chồng, công vợ
- Chồng giận thì vợ bớt lời
Cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê.
- Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm, xông hương mặc người.
- Chồng còng lấy vợ cũng còng
Nằm phản thì trật, nằm nong thì vừa.
- Chồng như đó, vợ như hom
- Cờ bạc là bác thằng bần
Cửa nhà tan nát, vợ con chia lìa.
- Ớt nào ớt chẳng cay,
Gái nào là gái chẳng hay ghen chồng.
- Thuyền theo lái, gái theo chồng.
- Đạo vợ, nghĩa chồng
- Đốn cây ai nỡ đứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương.
- Gái có công chồng chẳng phụ
- Hai tay bưng đọi chè tàu
Vừa đôi thì lấy, ham giàu làm chi.
- Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.
- Tay nâng chén muối đĩa gừng,
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
- Thương nhau bất luận giàu nghèo
Dù cho lên ải xuống đèo cũng cam.
- Thuận vợ, thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
- Xấu chàng hổ ai.
c) Quan hệ giữa anh, chị, em trong gia đình
- Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
- Anh em như thể tay chân
Anh em hòa thuận song thân vui vầy.
- Anh em ăn ở thuận hòa
Chớ điều chếch lệch người ta chê cười.
- Anh em hiền thậm là hiền
Đừng một đồng tiền mà đấm đá nhau.
- Cắt dây bầu dây bí,
Chẳng ai cắt dây chị dây em
- Chị ngã em nâng.
- Em thuận, anh hòa là nhà có phúc
- Khôn ngoan đá đáp người ngoài,
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
d) Quan hệ, ứng xử giữa các thành viên trong gia đình
- Trong ấm, ngoài êm
- Kính trên, nhường dưới
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Trên thuận, dưới hòa.
- Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì
- Lọt sàng xuống nia.
2. Ca dao, tục ngữ về quan hệ xóm giềng, xã hội
- Ăn cây nào, rào cây ấy
- Kính lão, đắc thọ
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Bán anh em xa mua láng giếng gần.
- Cái sảy nảy cái ung
- Cả giận mất khôn.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Không tham của người.
- Lạt mềm buộc chặt
Già néo đứt dây.
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Một điều nhịn, chín điều lành.
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại lên hòn núi cao.
- Mình vì mọi người, mọi người vì mình
- Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.
- Nhặt được của rơi, trả người bị mất.
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng.
- Ở hiền thì lại gặp lành
Những người nhân đức trời dành phúc cho.
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Tối lửa tắt đèn có nhau.
- Thương người như thể thương thân.
- Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh là câu sửa mình.
- Xóm giềng tối lửa tắt đèn có nhau.
Chúc mọi người thi tốt nhé !
Đây là một số câu ca dao , tục ngữ mà mình biết