I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:
Tên làng
Y Phương
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Ba mươi tuổi từ mặt trận về
Vội vàng cưới vợ
Ba mốt tuổi tập tành nhà cửa
Rào miếng vườn trồng cây rau
Hạnh phúc xinh xinh nho nhỏ ban đầu
Như mặt trời mới nhô ra khỏi núi
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Mang trong người cơn sốt cao nguyên
Mang trên mình vết thương
Ơn cây cỏ quê nhà
Chữa cho con lành lặn
Con là con trai của mẹ
Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ
Lần đầu tiên ôm tiếng khóc lên ba
Lần đầu tiên sông núi gọi ông bà
Lần đầu tiên nhóm lửa trên mặt nước
Lần đầu tiên sứ sành rạn nứt
Lần đầu tiên ý nghĩ khôn lên
Ý nghĩ khôn lên nỗi buồn thấm tháp
Bàn chân từng đạp bằng đá sắc
Trở về làng bập bẹ tiếng đầu tiên
Ơi cái làng của mẹ sinh con
Có ngôi nhà xây bằng đá hộc
Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt
Có niềm vui lúa chín tràn trề
Có tình yêu tan thành tiếng thác
Vang lên trời
Vọng xuống đất
Cái tên làng Hiếu Lễ của con.
(Mẹ yêu thương, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2008, tr.37-38)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. Trước khi trở về làng, người đàn ông ở làng Hiếu Lễ đã ở đâu?
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ vừa tìm được.
Ơi cái làng của mẹ sinh con
Có ngôi nhà xây bằng đá hộc
Có con đường trâu bò vàng đen đi kìn kịt
Có niềm vui lúa chín tràn trề
Có tình yêu tan thành tiếng thác
Câu 4. Việc lặp lại dòng thơ Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ trong bài thơ đem lại hiệu quả gì ?
Câu 5. Chỉ ra điểm khác biệt về hình ảnh làng trong đoạn thơ Ơi cái làng đến làng Hiếu Lễ của con trong bài Tên làng (Y Phương) với hình ảnh làng trong đoạn thơ sau:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
(Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011, tr.16)
Những đặc trưng cơ bản của phương tiện phi ngôn ngữ:
- Biểu hiện nét mặt
- Hành động, cử chỉ
- Ngữ điệu khi nói
- Ngôn ngữ cơ thể và tư thế
- Không gian
- Giao tiếp bằng mắt
- Giao tiếp qua xúc giác
- Vẻ bề ngoài
Ví dụ:
- Khoảng không gian cá nhân cần thiết khi trò chuyện bình thường với một người thường dao động trong khoảng từ 45cm đến 1.2 m. Mặt khác, khoảng cách cá nhân cần thiết khi nói chuyện với một đám đông là khoảng 3 m đến 3.5 m.
- Một cái bắt tay yếu ớt/ một cái ôm ấm áp/ một cái vỗ nhẹ vào đầu... đều mang một thông điệp nào đó.
- Khi mọi người bắt gặp người hoặc vật mà họ cảm thấy hứng thú, tỷ lệ chớp mắt tăng lên và đồng tử giãn ra.
- Với chúng ta, lắc đầu có nghĩa là không, gật đầu là có, thì với đất nước Hy Lạp hay Bulgaria, bạn sẽ không khỏi bất ngờ khi thấy mọi thứ đều ngược lại hoàn toàn. Gật đầu trong văn hóa của họ là “không” còn lắc đầu lại mang ý nghĩa là “Có”.
- Xem xét lượng thông tin có thể được truyền đạt bằng một nụ cười hoặc một cái cau mày. Vẻ mặt của một người thường là thứ đầu tiên chúng ta nhìn thấy, thậm chí trước khi chúng ta nghe họ nói gì.
Phương tiện phi ngôn ngữ là các phương tiện truyền đạt thông tin mà không sử dụng ngôn ngữ. Đặc trưng cơ bản của phương tiện phi ngôn ngữ bao gồm:
1. Hình ảnh: Sử dụng hình ảnh để truyền đạt thông tin, cảm xúc và ý nghĩa.
2. Âm nhạc: Sử dụng âm nhạc, nhạc cụ và giai điệu để tạo ra cảm xúc và truyền đạt thông điệp.
3. Màu sắc: Sử dụng màu sắc và sắc thái để truyền đạt ý nghĩa và tạo ra ấn tượng.
4. Hình thức: Sử dụng hình thức, cấu trúc và định dạng để truyền đạt thông điệp một cách trực quan.
5. Giao diện: Sử dụng giao diện, biểu tượng và biểu tượng để truyền đạt thông tin một cách hiệu quả.