K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 11 2023

Phát biểu trên sai vì chất xúc tác chỉ có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng của cả 2 chiều thuận và nghịch.

25 tháng 11 2023

a, Ta có: \(n_{Na}=\dfrac{2,3}{23}=0,1\left(mol\right)\)

\(m_{HCl}=60.7,3\%=4,38\left(g\right)\Rightarrow n_{HCl}=\dfrac{4,38}{36,5}=0,12\left(mol\right)\)

PT: \(2Na+2HCl\rightarrow2NaCl+H_2\)

Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,1}{2}< \dfrac{0,12}{2}\), ta được HCl dư.

Theo PT: \(n_{H_2}=\dfrac{1}{2}n_{Na}=0,05\left(mol\right)\Rightarrow V_{H_2}=0,05.24,79=1,2395\left(l\right)\)

b, \(n_{HCl\left(pư\right)}=n_{NaCl}=n_{Na}=0,1\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow n_{HCl\left(dư\right)}=0,12-0,1=0,02\left(mol\right)\)

Ta có: m dd sau pư = 2,3 + 60 - 0,05.2 = 62,2 (g)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}C\%_{NaCl}=\dfrac{0,1.58,5}{62,2}.100\%\approx9,41\%\\C\%_{HCl}=\dfrac{0,02.36,5}{62,2}.100\%\approx1,17\%\end{matrix}\right.\)

24 tháng 11 2023

\(n_{H_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)

PTHH:

\(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\) 

0,2      0,6           0,2          0,3

\(m_{Al}=0,2.27=5,4\left(g\right)\)

\(C_{M\left(HCl\right)}=\dfrac{0,6}{0,6}=1\left(M\right)\)

\(m_{AlCl_3}=0,2.133,5=26,7\left(g\right)\)

21 tháng 11 2023

Cho hỗn hợp vào dung dịch NaOH.

Lọc lấy chất rắn không tan thu được sắt

\(2Al+2NaOH+2H_2O\rightarrow2NaAlO_2+3H_2\)

21 tháng 11 2023

Dùng nam châm =))

21 tháng 11 2023

Đầu tiên, ta xác định nguyên tố R. Theo đề bài, oxyde cao nhất của R chứa 60% oxy theo khối lượng. Do đó, khối lượng của R chiếm 40%. Ta có công thức tính khối lượng nguyên tố trong hợp chất như sau:

MR=M0×4060

Trong đó, M0 là khối lượng phân tử của Oxy (16 đvC). Thay số vào công thức trên, ta được:

MR=16×4060=10.67≈11

Vậy nguyên tố R có khối lượng phân tử gần với 11 đvC, nên R có thể là nguyên tố Natri (Na).

Tiếp theo, ta xác định công thức của oxyde cao nhất của R. Vì oxyde cao nhất của Natri là Na2O, nên công thức của oxyde là Na2O.

Cuối cùng, ta xác định công thức của hợp chất khí của R với hydrogen. Theo đề bài, tỉ khối hơi của hợp chất này so với khí hydrogen là 17. Do đó, khối lượng phân tử của hợp chất này là 17 lần khối lượng phân tử của hydrogen. Ta có công thức tính khối lượng phân tử của hợp chất như sau:

MRH=17×MH

Trong đó, MH là khối lượng phân tử của Hydrogen (2 đvC). Thay số vào công thức trên, ta được:

MRH=17×2=34

Vì khối lượng phân tử của Natri là 23 đvC và khối lượng phân tử của Hydrogen là 1 đvC, nên công thức của hợp chất khí của R với hydrogen là NaH.

Vậy, R là Natri (Na), công thức oxyde của R là Na2O và công thức hợp chất khí của R với hydrogen là NaH.

21 tháng 11 2023

Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích các thông tin đã cho:

  1. Nguyên tố R là phi kim thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn. Điều này cho biết R có thể tạo ra oxyde cao nhất RO và hợp chất khí với hydrogen là HR.

  2. Tỉ lệ giữa phần trăm nguyên tố R trong oxyde cao nhất và phần trăm R trong hợp chất khí với hydrogen bằng 0,5955. Điều này cho ta biết:

    • Trong oxyde RO, phần trăm R là: M® / (M® + M(O)) = M® / (M® + 16)
    • Trong hợp chất khí HR, phần trăm R là: M® / (M® + M(H)) = M® / (M® + 1)
    • Vì tỉ lệ giữa hai phần trăm này bằng 0,5955, ta có: [M® / (M® + 16)] / [M® / (M® + 1)] = 0,5955

    Giải phương trình trên, ta tìm được M® = 14, vậy R là nguyên tố Nitơ (N).

  3. Cho 4,05 gam kim loại M chưa rõ hoá trị tác dụng hết với đơn chất R thì thu được 40,05 gam muối. Điều này cho ta biết:

    • Lượng muối tạo thành là 40,05 - 4,05 = 36 gam.
    • Vì muối tạo thành từ phản ứng giữa M và N2, công thức của muối sẽ là M(NH2)x với x là số hóa trị của M.
    • Vì muối tạo thành từ 4,05 gam M và 36 gam muối, ta có: 4,05 / M(M) = 36 / [M(M) + x * M(NH2)]
    • Với M(NH2) = M(N) + 2 * M(H) = 14 + 2 = 16

    Giải phương trình trên với x = 2 (vì hầu hết các kim loại có hóa trị 2), ta tìm được M(M) = 27, vậy M là nguyên tố Nhôm (Al).

Vậy, nguyên tố R là Nitơ (N) và nguyên tố M là Nhôm (Al).

21 tháng 11 2023
  1. A và B cùng thuộc một nhóm trong bảng tuần hoàn và A có 6 electron ở lớp ngoài cùng, vậy A là Oxy (O) và B là Lưu huỳnh (S). Hợp chất của A với Hydrogen có phần trăm khối lượng Hydrogen bằng 5,88% nên hợp chất đó là nước (H2O).

  2. B tạo với X (nhóm VIIA) một hợp chất XzB trong đó chiếm 81,61% khối lượng. Vì B là Lưu huỳnh (S) và X thuộc nhóm VIIA nên X có thể là Flo (F), Clo (Cl), Brom (Br), Iot (I) hoặc Astatin (At). Tuy nhiên, chỉ có Clo (Cl) tạo ra hợp chất với Lưu huỳnh (S) có phần trăm khối lượng là 81,61% (hợp chất đó là SCl2).

  3. Phân tử XY có tổng diện tích hạt nhân là 26 và X và Y cùng một chu kì ở hai nhóm liên tiếp. Vậy X có thể là Nhôm (Al) và Y là Silic (Si) vì tổng số hạt nhân của chúng là 26 và chúng cùng thuộc chu kì 3 trong bảng tuần hoàn. Vậy công thức phân tử là AlSi.

16 tháng 11 2023

0,001

16 tháng 11 2023

Rusur7u4e

15 tháng 11 2023

a. \(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)

b. Giải bài toán bằng cách lập PTHH.

c. 

\(n_{Fe}=\dfrac{11,2}{56}=0,2mol\\ n_{HCl}=0,2.0,25=0,05mol\\ \Rightarrow\dfrac{0,2}{1}>\dfrac{0,05}{2}\Rightarrow Fe.dư\)

Chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng là \(FeCl_2\)

\(d.n_{FeCl_2}=0,05:2=0,025mol\\ C_{M_{FeCl_2}}=\dfrac{0,025}{0,25}=0,1M\)