Một gen có chiều dài 5100A và A:G=7:3
a) tính số lượng
B) biết mạch 1 của gen có 25%A và 30%X. Hãy tính số nu từng loại của ARN được tổng hợp từ gen trên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đầu tiên: Sử dụng đột biến lệch bội (2n + 1) sẽ nghiên cứu xem sản phẩm màu sắc hoa có hàm lượng tăng hoặc giảm mạnh của cá thể đột biến này so với bình thường
Sau đó: Nhuộm màu NST để xác định NST nào có 3 NST
Trên cạn: Không có các mô khí (mô dẫn khí xốp màu trắng), bén rễ ở các mấu, lá kép lông chim hai lần và nhiều chét. Thông thường, lá của loại rau này nhỏ và dài chỉ từ 0.5 – 2cm, rộng 0.2 – 0.4cm, được xếp đều đặn, sít nhau từng đôi một. Đồng thời, cuống của rau nhút dài 5 – 7cm và gấp khúc ở gốc.
Dưới nước: Có các mô khí (mô dẫn khí xốp màu trắng tạo ra sức nổi của thân cây trên mặt nước), bén rễ ở các mấu, lá kép lông chim hai lần và nhiều chét. Thông thường, lá của loại rau này nhỏ và dài chỉ từ 0.5 – 2cm, rộng 0.2 – 0.4cm, được xếp đều đặn, sít nhau từng đôi một. Đồng thời, cuống của rau nhút dài 5 – 7cm và gấp khúc ở gốc)
Quy ước: A - hoa đỏ, a - hoa trắng
Người ta sử dụng phép lai phân tích để xác định kiểu gen quy định tính trạng hoa đỏ.
Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
Ví dụ: A_ x aa → Aa : 1aa → A_ là Aa
Người ta sử dụng phép lai phân tích để xác định kiểu gen quy định tính trạng hoa đỏ.
Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
Ta có: +A_ x aa → Aa : 1aa → A_ là Aa do phân tính 1:1 nên cá thể đó là dị hợp
+ AAxaa-> 1Aa kết quả lai đồng tính nên nó sẽ là hoa đỏ thuần chủng
đột biến dạng mất đoạn gây hậu quả lớn nhất ( Nói cách khác đột biến mất đoạn sẽ gây ra sự sắp xếp lại toàn bộ cấu trúc ) => Vì vậy đột biến mất đoạn NST thường làm giảm sức sống hoặc gây chết. Ví dụ: mất đoạn NST 21 gây ung thư máu ở người.
a.
2T + 3X = 2376
16T - 9X = 0
-> A = T = 324, G = X = 576
Sau đột biến tỉ lệ X : T ≈ 1,8, chiều dài không đổi -> Thay thế 2 cặp A - T bằng G - X
-> A = T = 324 -2 = 322, G = X = 576 + 2 = 579
b.
Đột biến thuộc đột biến gen
Đột biến làm thay đổi nhiều nhất 2 aa trong phân tử protein mã hóa
c.
Khi gen đột biến nhân đôi liên tiếp 3 đợt, nhu cầu về số nucleotit tự do thuộc loại A và T giảm:
Amt = Tmt = 2 . (23 - 1) = 14
Khi gen đột biến nhân đôi liên tiếp 3 đợt, nhu cầu về số nucleotit tự do thuộc loại G và X tăng:
Amt = Tmt = 2 . (23 - 1) = 14
a.
Lai 2 dòng thuần chủng thân cao, quả đỏ với thân thấp, quả vàng. Toàn bộ F1 là thân thấp, quả vàng -> thấp, vàng là tính trạng trội so với cao, đỏ
Qui ước:
A: thấp >> a: cao
B: vàng >> b: đỏ
P: AABB x aabb
F1: AaBb
b.
F1 lai phân tích
AaBb x aabb
G: AB, Ab, aB, ab x ab
Fa: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
a. + Gen đột biến d nhiều hơn gen D 1 liên kết H, nhưng chiều dài của 2 gen bằng nhau
→ Đột biến thay thế 1 cặp AT = 1 cặp GX
b. Gen D có G = 186 nu = X + Số liên kết H = 2A + 3G = 1068 liên kết
Suy ra A = T = 255 nu
+ Gen d có: A = T = 255 - 1 = 254 nu
G = X = 186 + 1 = 187 nu
a.
N = (5100 : 3,4) . 2 = 3000nu
2A + 2G = 3000
3A - 7G = 0
-> A = T = 1050, G = X = 450
b.
N1 = 1500 nu
A1 = 25% . 1500 = 375
T1 = A - A1 = 675
X1 = 30% . 1500 = 450
G1 = G - X1 = 450 - 450 = 0
=> mARN có số lượng từng loại nu là:
rU = 375
rA = 675
rG = 450
rX = 0