K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Năm 1901, được tin Nguyễn SInh Sắc đỗ Phó bảng, người dân làng Sen (xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An) đã dựng một ngôi nhà 5 gian để đón ông cùng gia đình. Dưới mái nhà tranh này, cậu học trò Nguyễn SInh Cung (từ Nguyễn Tất Thành) được lắng nghe nhiều buổi đàm đạo văn chương, luận bàn thế sự của cha mình với các nhà nho và sĩ phu yêu nước trong vùng. Những năm tháng thiếu thời ở làng Sen và quê...
Đọc tiếp

Năm 1901, được tin Nguyễn SInh Sắc đỗ Phó bảng, người dân làng Sen (xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An) đã dựng một ngôi nhà 5 gian để đón ông cùng gia đình. Dưới mái nhà tranh này, cậu học trò Nguyễn SInh Cung (từ Nguyễn Tất Thành) được lắng nghe nhiều buổi đàm đạo văn chương, luận bàn thế sự của cha mình với các nhà nho và sĩ phu yêu nước trong vùng. Những năm tháng thiếu thời ở làng Sen và quê hương xứ Nghệ đã có ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc đời, sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh sau này.

Vậy những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Tiểu sử và tiến trình hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh có những nét cơ bản nào?

1
19 tháng 3

Những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Gia đình:

+ Cha của Người, cụ Nguyễn Sinh Sắc là một nhà nho yêu nước, thương dân, có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và nhân cách của Người.
+ Mẹ của Người, bà Hoàng Thị Loan là một người phụ nữ tảo tần, hiền hậu, thương yêu con cái.
- Quê hương: Làng Sen và quê hương Nghệ An với truyền thống yêu nước, hiếu học đã hun đúc nên tình yêu quê hương, đất nước và lòng căm thù giặc ngoại xâm trong Người.
- Thời đại: Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, đất nước Việt Nam đang trong ách thống trị của thực dân Pháp, xã hội có nhiều bất công, con người chịu nhiều áp bức, bóc lột.
- Những người thầy, người bạn: Những người thầy, người bạn đã truyền cho Người lòng yêu nước, tinh thần yêu chuộng tự do, công lý và ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc.
- Bản thân: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một người có ý chí quyết tâm, nghị lực phi thường, không ngừng học hỏi, rèn luyện và cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Tiểu sử và tiến trình hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
1. Tiểu sử:

- Sinh ngày 19/5/1890 tại làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
- Trải qua nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn biển, Người tìm hiểu về các cuộc cách mạng trên thế giới, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1930, Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc).
- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, thống nhất đất nước.
- Người qua đời ngày 2/9/1969 tại Hà Nội.
2. Tiến trình hoạt động cách mạng:

- Giai đoạn 1911-1930: Tìm đường cứu nước.
- Giai đoạn 1930-1945: Lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam phát triển.
- Giai đoạn 1945-1969: Lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
3. Những đóng góp to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

- Lãnh đạo thành công Cách mạng tháng Tám, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Lãnh đạo nhân dân Việt Nam chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
- Là nhà tư tưởng lớn, nhà văn, nhà thơ, nhà báo lỗi lạc.
- Là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống cho thế hệ mai sau.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Việt Nam gia nhập WTO

Ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Sau đó, kể từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này. Sự kiện lớn nói trên đã để lại nhiều dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Dấu ấn sâu đậm nhất của việc tham gia WTO và hội nhập quốc tế đối với Việt Nam là góp phần đổi mới tư duy chính sách, hoàn thiện chuẩn mực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp, định hình khung khổ pháp lý và các chuẩn mực phát triển các thể chế kinh tế-thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm cầu nối và xung lực tích cực để đất nước từng bước mở cửa, mở rộng quy mô thị trường hàng hóa và dịch vụ, cải thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo các thỏa thuận đa phương và song phương đã cam kết. 

Đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước và 70 vùng lãnh thổ.

19 tháng 3

Năm 1995, Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao sau hơn 20 năm chiến tranh. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt mới trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam, mở ra cơ hội hợp tác rộng mở trên nhiều lĩnh vực. Về chính trị, bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ giúp Việt Nam phá vỡ vòng vây cấm vận, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra còn nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam, khẳng định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Về kinh tế, Việt Nam đã thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hoa Kỳ, thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục và đào tạo. Về an ninh - quốc phòng, mở rộng hợp tác trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, góp phần giữ gìn hòa bình, ổn định trong khu vực. Giải quyết các vấn đề còn lại sau chiến tranh như vấn đề tìm kiếm hài cốt quân nhân Mỹ mất tích, rà phá bom mìn…Bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ là một thành tựu quan trọng trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, góp phần đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào khu vực và quốc tế.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Giai đoạn

Hoạt động

Kết quả, ý nghĩa

1975

– 1985

- Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa:

+ Tháng 10 – 1975, Tổng Bí thư Lê Duẩn thăm chính thức Liên Xô. Hai bên kí các hiệp định trong đó Liên Xô giúp Việt Nam xây dựng nhiều công trình lớn. 

+ Ngày 3-11-1978, Việt Nam và Liên Xô kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác. 

+ Năm 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV) và kí nhiều hiệp ước hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới. 

- Cải thiện quan hệ với các nước láng giềng Đông Nam Á, thúc đẩy đối thoại với ASEAN:

+ Năm 1977, Việt Nam kí với Lào Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác. 

+ Năm 1979, Việt Nam giúp đỡ nhân dân Cam-pu-chia chống lại chế độ diệt chủng Khơ-me Đỏ.

- Bước đầu đàm phán bình thường hoá quan hệ với Mỹ: Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, Việt Nam đã gửi thông điệp cho chính quyền Mỹ về việc duy trì quan hệ song phương trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, không thù địch. Nhiều cuộc hội đàm Việt – Mỹ đã diễn ra tại Pa-ri và Hà Nội.

- Phát triển quan hệ đối ngoại với các quốc gia và tổ chức quốc tế: Đến năm 1979, Việt Nam đã tham gia 33 tổ chức và 19 điều ước quốc tế, đặc biệt là trở thành thành viên Liên hợp quốc (1977).

Việt Nam mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, mang lại nguồn lực và hỗ trợ kinh tế quan trọng, góp phần vào quá trình tái cấu trúc và phát triển quốc gia sau chiến tranh.

 

1986 - đến nay

- Phá thế bao vây, cấm vận: 

+ Tháng 11-1991, Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ ngoại giao.

+ Tháng 7-1995, Mỹ và Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao.

- Tham gia ASEAN, thúc đẩy hoạt động đối ngoại ở Đông Nam Á:

+ Tháng 7-1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.

+ Tham gia hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) vào năm 1995. 

+ Tổ chức thành công nhiều hoạt động và hội nghị của ASEAN, đảm nhiệm vai trò nước Chủ tịch ASEAN vào các năm 1998, 2010, 2020, có nhiều đóng góp xây dựng Cộng đồng ASEAN.

- Gia nhập và chủ động đóng góp đối với các tổ chức, diễn đàn quốc tế:

+ Tăng cường hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Đến năm 2020, Việt Nam đã trở thành thành viên của 63 tổ chức quốc tế, có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới.

+ Tháng 1-2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. 

Việt Nam đã xây dựng mối quan hệ đa dạng với các quốc gia và tổ chức trên thế giới, thúc đẩy hợp tác kinh tế, chính trị và xã hội. Việc tham gia các tổ chức quốc tế như WTO và thương lượng các hiệp định thương mại có ý nghĩa lớn trong việc phát triển bền vững và tích cực hóa đối ngoại của Việt Nam.

19 tháng 3

- Đổi mới hoạt động đối ngoại:
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
+ Mở rộng quan hệ ngoại giao đa dạng, đa phương hóa.
+ Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
- Hội nhập quốc tế sâu rộng:
+ Tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng như WTO, APEC, ASEM, ASEAN...
+ Ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng.
+ Tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.
- Nâng cao vị thế quốc tế:
+ Tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế, đóng góp vào giải quyết các vấn đề chung của khu vực và thế giới.
+ Nâng cao uy tín và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.

19 tháng 3

- Mở rộng quan hệ ngoại giao:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 90 quốc gia trên thế giới.
+ Tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như Liên Hợp Quốc, Phong trào Không liên kết, Hội đồng Hợp tác Kinh tế (SEATO) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- Hỗ trợ phong trào giải phóng dân tộc:
+ Hỗ trợ Lào, Campuchia trong cuộc đấu tranh chống Mỹ và Khmer Đỏ.
+ Hỗ trợ các phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, châu Á và Mỹ Latinh.
- Hợp tác quốc tế:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Khuyến khích xuất khẩu.
+ Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế - xã hội.

Nằm ở khu vực tranh chấp giữa Xu-đăng và Nam Xu-đăng, trong nhiều năm, Trường cấp 3 A-b-ê ở trong tình trạng sơ sài, tạm bợ. Đầu năm 2023, nhà trường có thêm phòng học, giếng nước, bể chứa nước, nhà ở cho giáo viên, thư viện, máy phát điện, hệ thống máy tính kèm mạng LAN,... Theo hiệu trưởng nhà trường, hiện tại, trường cấp 3 A-bi-ê có cơ sử vật chất tương đương như một trường đại học ở...
Đọc tiếp

Nằm ở khu vực tranh chấp giữa Xu-đăng và Nam Xu-đăng, trong nhiều năm, Trường cấp 3 A-b-ê ở trong tình trạng sơ sài, tạm bợ. Đầu năm 2023, nhà trường có thêm phòng học, giếng nước, bể chứa nước, nhà ở cho giáo viên, thư viện, máy phát điện, hệ thống máy tính kèm mạng LAN,... Theo hiệu trưởng nhà trường, hiện tại, trường cấp 3 A-bi-ê có cơ sử vật chất tương đương như một trường đại học ở thủ đô Ju-ba, Nam Xu-đăng.

Sự thay đổi của Trường cấp 3 A-bi-ê là kết quả tài trợ, giúp đỡ từ Đội Công binh số 1 của Việt Nam - đơn vị tham gia hoạt động giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc tại A-bi-ê, đồng thời là biểu hiện cho thấy bước phát triển mạnh mẽ trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay.

Vậy hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1975 đến nay diễn ra như thế nào?

1
19 tháng 3

- Thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 190 quốc gia trên thế giới.
- Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
- Nâng cao vị thế quốc tế:
+ Là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008 - 2009 và 2020 - 2021.
+ Chủ tịch ASEAN năm 2010 và 2020.
+ Chủ tịch Hội nghị cấp cao Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2017.

18 tháng 3

- Giữ vững độc lập, tự chủ, kiên định mục tiêu:

+ Bất kể trong hoàn cảnh nào, Việt Nam luôn giữ vững độc lập, tự chủ trong hoạt động đối ngoại.
+ Kiên định mục tiêu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa đối ngoại và đối nội:

+ Đối ngoại phục vụ mục tiêu đối nội, góp phần củng cố và phát triển đất nước.
+ Đối nội tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động đối ngoại.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại đa dạng, đa phương hóa:

+ Kết bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của nhau.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực.
- Vận dụng sáng tạo các nguyên tắc đối ngoại:

+ Kết hợp linh hoạt giữa các nguyên tắc đối ngoại để phù hợp với từng tình hình cụ thể.
+ Lấy lợi ích quốc gia làm trọng tâm.

18 tháng 3

Sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế đối với Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và chống Mỹ (1954 - 1975):
(*) Kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954):

- Hỗ trợ về vật chất:
+ Liên Xô, Trung Quốc: Cung cấp vũ khí, trang thiết bị quân sự, vật chất y tế, lương thực.
+ Các nước Đông Âu: Hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên gia.
+ Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Gửi quà tặng, ủng hộ tinh thần.
- Hỗ trợ về tinh thần:
+ Phong trào "Hữu nghị với Việt Nam" lan rộng khắp thế giới, thu hút sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn cầu.
+ Chiến dịch "Giải phóng Điện Biên Phủ" được dư luận quốc tế quan tâm, ủng hộ.
+ Hội nghị Giơ-ne-vơ (1954) thành công, buộc Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
(*) Kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975):

- Hỗ trợ về vật chất:
+ Liên Xô, Trung Quốc: Cung cấp vũ khí, trang thiết bị quân sự, vật chất y tế, lương thực.
+ Cuba: Gửi quân y sang Việt Nam chi viện.
+ Các nước xã hội chủ nghĩa: Hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên gia.
+ Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Gửi quà tặng, ủng hộ tinh thần.
- Hỗ trợ về tinh thần:
+ Phong trào "Phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam" lan rộng khắp thế giới, thu hút sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn cầu.
+ Hội nghị Paris (1973) thành công, buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.
+ Chiến dịch "Mùa xuân 1975" được dư luận quốc tế quan tâm, ủng hộ.
(*) Một số ví dụ cụ thể về sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế:

- Chiến dịch "Giải phóng Điện Biên Phủ" (1954):
+ Liên Xô: Cung cấp pháo cao xạ, máy bay tiêm kích, xe tăng.
+ Trung Quốc: Cung cấp vũ khí, đạn dược, lương thực.
+ Nhân dân Pháp: Tổ chức các cuộc biểu tình phản đối chiến tranh, ủng hộ Việt Nam.
- Chiến dịch "Mùa xuân 1975":
+ Liên Xô: Cung cấp tên lửa, máy bay, tàu chiến.
+ Trung Quốc: Cung cấp vũ khí, đạn dược, lương thực.
+ Cuba: Gửi quân y sang Việt Nam chi viện.
+ Nhân dân Mỹ: Tổ chức các cuộc biểu tình phản đối chiến tranh, ủng hộ Việt Nam.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Giai đoạn

Hoạt động đối ngoại chủ yếu

Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945

Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu:

- Giai đoạn 1905- 1909: Sang Nhật Bản, tiếp xúc với một số nhân vật như Lương Khải Siêu, ,..; tổ chức phong trào Đông du; tham gia thành lập Đông Á Đồng minh Hội và Điền – Quế – Việt liên minh.

- Giai đoạn 1909- 1925: Tiếp xúc với nhiều người yêu nước Trung Quốc; thành lập và triển khai các hoạt động của Việt Nam Quang phục Hội, tham gia sáng lập Hội Chấn Hoa Hưng Á; cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài. 

Hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh:

- Năm 1906: Sang Nhật Bản rồi về nước, gửi thư đề nghị Toàn quyền Đông Dương cải cách chế độ cai trị, mở mang kinh tế, giáo dục đối với nhân dân Việt Nam.

- Từ năm 1911- 1925: Hoạt động tại Pháp; gửi kiến nghị lên Chính phủ Pháp; lên án chính sách cai trị của chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương; viết báo, diễn thuyết để thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Việt Nam, ...

Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc:

- Từ năm 1918- 1920: Gia nhập Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp nhằm tìm kiếm sự ủng hộ đối với cách mạng Việt Nam.

- Từ năm 1921- 1930: Tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô, Trung Quốc; tham gia sáng lập hai tổ chức có tính chất quốc tế là Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng Sản Đông Dương: 

- Trong giai đoạn 1930 – 1940, Đảng Cộng sản Đông Dương duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản ở các nước. 

- Tháng 4-1931, Đảng Cộng sản Đông Dương từ vị trí là phân bộ của Đảng Cộng sản Pháp ở thuộc địa trở thành một chi bộ độc lập của Quốc tế Cộng sản. 

- Trong giai đoạn 1941 – 1945, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện chủ trương ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít. 

- Từ năm 1942 đến năm 1945, Hồ Chí Minh đã hai lần sang Trung Quốc để vận động ngoại giao với lực lượng Đồng minh.

Trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

- Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Trước ngày 6 -3-1946: Thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân đội Trung Hoa Dân quốc, cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược.

- Từ ngày 6-3-1946 Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)  và kí với Pháp bản Tạm ước Việt – Pháp (14-9-1946).

- Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. 

- Năm 1947- 1949: Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ; cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.

- Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa: Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu, ...

- Năm 1954: Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương. 

Trong kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975)

- Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ.

- Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa.

- Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương.

- Đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri.

- Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (1973); đẩy mạnh đối ngoại nhân dân.