K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

a. Vẽ biểu đồ

Xử lí số liệu:

 

2010

2021

Doanh thu dịch vụ bưu chính

3.3%

7.8%

Doanh thu dịch vụ viễn thông

96.7%

92.2%

b. Nhận xét

- Doanh thu dịch vụ bưu chính giai đoạn 2010 – 2021 tăng 4.5%, từ 3,3% lên 7,8%; tăng 2,4 lần.

- Doanh thu dịch vụ viễn thông giai đoạn 2010 – 2021 giảm 4,5%, từ 96,7% còn 92,2%; giảm 1,05 lần.

=> Giải thích: Hạ tầng viễn thông phát triển mạnh mẽ, phủ sóng rộng khắp, đặc biệt là mạng Internet. Mạng lưới bưu cục rộng khắp, hiện đại. Dịch vụ bưu chính đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Doanh thu bưu chính tăng trưởng đều đặn.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Ngành viễn thông nước ta phát triển theo hướng hiện đại, rộng khắp, tạo thành mạng lưới kết nối quan trọng, đồng bộ với dung lượng lớn, tốc độ cao, góp phần to lớn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Mạng lưới viễn thông phát triển nhanh, đa dạng, bao gồm mạng điện thoại, mạng phi thoại và mạng truyền dẫn. Mạng điện thoại và số thuê bao điện thoại tăng nhanh, trong đó điện thoại di động, điện thoại thông mình được dùng phổ biến.

- Mạng truyền dẫn phát triển và hội nhập với quốc tế qua hệ thống vệ tinh và cáp quang.

- Nhờ sự phát triển của công nghệ số và hạ tầng viễn thông, nước ta đang chuyển dịch thành hạ tầng số, đáp ứng xu hướng và yêu cầu phát triển chính phủ số, kinh tế số, chuyển đổi số quốc gia.

* Phân bố

- Hiện nay, nước ta có 7 tuyến cáp quang biển kết nối đi quốc tế và hai hệ thống truyền dẫn vệ tinh.

- Mạng băng rộng cổ định phủ sóng toàn quốc, mạng băng rộng di động phát triển mạnh mẽ, trong đó 99,8% dân số được phủ sóng 4G, mạng di động 5G đang được triển khai ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bắc Giang....

- Số thuê bao internet và doanh thu dịch vụ viễn thông có tốc độ tăng trường cao. Hai trạm trung chuyển internet quốc gia là Hà Nội và Bình Dương.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Mạng bưu chính được xây dựng, phát triển và phân bố rộng rãi.

- Doanh thu dịch vụ bưu chính không ngừng tăng, năm 2021 đạt 26,8 nghìn tỉ đồng.

- Tính đến năm 2021, cả nước có hơn 13 nghìn điểm bưu điện, trong đó có hơn 8,1 nghìn điểm bưu điện văn hoá xã với trên 2,6 nghìn bưu cục giao dịch.

- Mạng lưới vận chuyển bưu chính với nhiều đường thư, trong đó có cả đường thư quốc tế tới khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ.

- Nhiều dịch vụ bưu chính đã ra đời như: dịch vụ chuyển phát nhanh, điện hoa, phát hành báo chí, chuyển tiền,...

- Ngành bưu chính đang tích cực dây mạnh chương trình chuyển đổi số quốc gia.

* Phân bố

- Các bưu cục Trung ương đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ thành phố Hà Nội

* Quy mô diện tích: 

- Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương

- Diện tích: 3.358,6 km²

* Vị trí địa lý:

- Thủ đô Hà Nội nằm về phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Địa hình bao gồm vùng đồi núi ở phía Bắc, phía Tây và vùng đồng bằng ở trung tâm.

- Vị trí địa lý Hà Nội nằm ở 21.0278° vĩ độ Bắc và 105.8342° kinh độ Đông. 

- Thủ đô nằm tiếp giáp với các tỉnh sau:

+ Phía Bắc: tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên.

+ Phía Nam: tiếp giáp với Hòa Bình, Hà Nam.

+ Phía Đông: tiếp giáp với Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên.

+ Phía Tây: tiếp giáp với Phú Thọ.

* Sự phân chia hành chính: 

- Quận: Hà Nội có tổng cộng 12 quận, bao gồm: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên, Hà Đông, Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm.

- Huyện: Thủ đô có 17 huyện, bao gồm: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Thanh Oai, Đan Phượng, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Trì, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Thường Tín, Phú Xuyên, Mê Linh, Sóc Sơn và Ba Vì.

- Thị xã: Hà Nội có 1 thị xã là Sơn Tây, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 40km về phía Tây.

* Ý nghĩa của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đối với sự phát triển kinh tế – xã hội:

- Vị trí địa lý Hà Nội đóng góp một phần không nhỏ trong sự thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa cũng như mạng lưới giao thông Thủ đô. 

- Vị trí địa lý của Thủ đô Hà Nội có sự thuận lợi cả về mặt tự nhiên và xã hội, điều này góp phần giúp Thủ đô trở thành đầu tàu kinh tế với tốc độ phát triển nhanh, trở thành vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Bắc Bộ và đóng góp phần lớn ngân sách cho đất nước. 

- Vị thế dẫn đầu trong thu hút đầu tư và phát triển về mặt kinh tế của Hà Nội được biểu hiện xuyên suốt trong những năm tháng khi còn là kinh thành Thăng Long, trải qua nhiều chặng đường dài để có sự phồn vinh như ngày nay.

- Diện mạo Hà Nội hiện nay đã có những thay đổi lớn, văn minh hơn, hiện đại hơn với các đường vành đai, đường cao tốc chất lượng cao hay những con cầu lớn bắc qua sông Hồng. Đặc biệt, Thủ đô bắt đầu phát triển ngành du lịch nhằm khai thác lợi thế của “Thủ đô di sản” với hàng loạt hàng nghề, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Kinh tế phát triển nhanh, nguồn đầu tư dồi dào tác động tích cực đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân Thủ đô. 

- Bên cạnh đó, vị thế địa kinh tế của Hà Nội cũng được thể hiện thông qua vai trò dẫn dắt các tỉnh, thành phố tại khu vực phía Bắc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tại từng địa phương.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Các tuyến đường thuỷ nội địa chính ở khu vực phía bắc kết nối trung tâm kinh tế Hà Nội với cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng bao gồm: tuyến Hà Nội – Việt Trì - Lào Cai, tuyển Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình, tuyến Quảng Ninh – Hải Phòng. tuyến Hải Phòng – Ninh Bình,... Các cảng sông chính là: Khuyến Lương (Hà Nội), Gia Đức (Hải Phòng), Long Sơn (Ninh Bình), Hoà Phát (Hải Dương).....

- Các tuyến đường thuỷ nội địa ở khu vực phía nam kết nối trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và các cảng biển lớn của vùng Đông Nam Bộ, trong đó phải kể đến tuyến Thành phố Hồ Chí Minh – Kiên Lương, tuyển Thành phố Hồ Chí Minh Cần Thơ – Cà Mau.... Các cảng sông lớn là: Long Bình (Thành phố Hồ Chí Minh), Bến Lức (Long An).....

- Các tuyến đường thuỷ nội địa ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên chủ yếu là các tuyến trong phạm vi địa bản từng tỉnh, thành phố.

- Đường thuỷ nội địa ở nước ta chủ yếu vận chuyển hàng hoá, hiện đảm nhận khoảng 15,0% khối lượng hàng hoá vận chuyển và trên 13,0 % khối lượng hàng hoá luân chuyên của toàn ngành nhờ khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, phương thức vận tải hàng hoá khối lượng lớn, chi phí thấp. Tuy nhiên các cảng, bến thuỷ nội địa ở nước ta còn kết nối kém với đường bộ.

* Phân bố

Mạng lưới đường thuỷ nội địa nước ta phát triển và phân bố chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, một số tuyển ở khu vực miền Trung - Tây Nguyễn.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Mạng lưới đường sắt ở nước ta có tổng chiều dài khoảng trên 3,3 nghìn km, kết nối với các trung tâm kinh tế, các đô thị, các vùng nông nghiệp với mạng lưới đường sắt quốc tế (Lạng Sơn, Lào Cai).

- Đường sắt Bắc – Nam (còn gọi là đường sắt Thống Nhất) bắt đầu từ Hà Nội và kết thúc ở Thành phố Hồ Chí Minh, chạy gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên trục giao thông quan trọng theo chiều dài đất nước.

- Ngành vận tải đường sắt chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá của các ngành vận tải. Công nghệ, thiết bị, phương tiện vận tải của ngành đang được đầu tư, hiện đại hoá.

- Xu hướng phát triển của ngành là ứng dụng khoa học – công nghệ, phát triển nhanh theo hướng hiện đại, bảo đảm an toàn giao thông, xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam kết nối hiệu quả với các tuyến đường sắt đô thị, các trung tâm kinh tế lớn, đầu mối giao thông vận tài trong nước và liên vận quốc tế,

* Phân bố

- Các tuyến đường sắt tập trung chủ yếu ở miền Bắc như: Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Lạng Sơn,.....

- Các tuyến đường sắt đô thị được phát triển ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Giao thông vận tải hàng không ở nước ta phát triển nhanh cả về đường bay và cảng hàng không, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá, góp phần phục vụ yêu cầu kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập.

- Hệ thống cảng hàng không nước ta phân bố tương đối hợp lí. Tính đến năm 2021, cả nước có 22 cảng, trong đó có 10 cảng hàng không quốc tế.

- Ngành vận tải hàng không phát triển rất nhanh số lượng hành khách vận chuyển chỉ đứng sau ngành vận tải đường bộ.

* Phân bố

- Các cảng Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất là càng hàng không cửa ngõ quốc tế, đầu mối vận tải hàng không lớn bậc nhất nước ta.

- Cảng hàng không quốc tế Long Thành (Đồng Nai) đang được xây dựng với công suất 100 triệu hành khách/năm nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của khách nội địa và quốc tế, thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

Mạng lưới giao thông vận tải đường biển với các tuyến vận tải nội địa và quốc tế cùng hệ thống cảng biển ở nước ta không ngừng phát triển phục vụ xuất nhập khẩu hàng hoá; tạo động lực phát triển các vùng; đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, khai thác lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tiềm năng về biển.

Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá tăng (riêng giai đoạn 2020-2021 giảm do tác động của đại dịch COVID-19). Ngành vận tải đường biển đứng đầu các ngành vận tải ở nước ta về khối lượng luân chuyển hàng hoá.

* Phân bố

Hệ thống cảng biển đã được hình thành gắn với các vùng lãnh thổ, trung tâm kinh tế lớn. Tính đến năm 2021, cả nước có 34 cảng biển, trong đó có cảng biển được quy hoạch thánh cảng trung chuyển quốc tế là cảng Vân Phong (tỉnh Khánh Hoà). Các tuyến đường biển nội địa chủ yếu là: Hải Phòng – Đà Nẵng, Hải Phòng Thành phố Hồ Chí Minh....

23 tháng 3

Nội Dung 1: Tuyên Truyền về Chủ Quyền của Việt Nam ở Quần Đảo Hoàng Sa và Quần Đảo Trường Sa

1. Giới Thiệu:

- Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa là hai quần đảo lớn và quan trọng của Việt Nam, nằm trên Biển Đông, được coi là biểu tượng của chủ quyền lãnh thổ và tư cách quốc gia của Việt Nam.
2. Truyền Thông và Tuyên Truyền:

- Sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng như video, hình ảnh, bài viết và thông điệp tuyên truyền để nâng cao nhận thức của công chúng về vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo này.
- Tuyên truyền về lịch sử, văn hóa và khoa học chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa.
3. Sự Kiện và Hoạt Động Tuyên Truyền:

- Tổ chức các sự kiện như triển lãm ảnh, buổi trình chiếu video, hội thảo và các hoạt động giao lưu văn hóa nhằm tăng cường nhận thức của cộng đồng về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.
- Sử dụng các kênh truyền thông xã hội, trang web, và các phương tiện truyền thông khác để lan tỏa thông điệp về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam đến mọi người dân trong và ngoài nước.
4. Hợp Tác Quốc Tế:

- Hợp tác với cộng đồng quốc tế, các tổ chức và chính phủ khác nhằm tạo ra sự nhận thức và sự ủng hộ về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên quy mô quốc tế.
5. Kết Luận:

Tuyên truyền về chủ quyền của Việt Nam ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm bảo vệ lãnh thổ và quyền lợi quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông. Việc tăng cường nhận thức và sự ủng hộ từ cộng đồng trong và ngoài nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền và tư cách của Việt Nam trên biển và đảo.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 3

* Sự phát triển

- Mạng lưới đường bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, kết nối các trung tâm hành chính, kinh tế, cảng biển, sân bay, cửa khẩu, các đầu mối giao thông.... và đã phủ kín khắp cả nước.

- Do lãnh thổ nước ta kéo dài theo vĩ độ và hẹp ngang nên đã hình thành hai tuyển trục chính là Bắc – Nam và Đông - Tây.

- Trong giai đoạn 2010 – 2021, vận tài đường bộ phát triển nhanh cả về vận chuyển và luân chuyển hành khách cũng như hàng hoá.

- Ngành vận tải đường bộ được ưu tiên đầu tư, hiện đại cả về kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn, kết nối hiệu quả với các loại hình giao thông khác, đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, hạn chế ô nhiễm môi trường.

* Phân bố

- Các trục đường bộ xuyên quốc gia Bắc – Nam gồm có: quốc lộ 1 ở phía đông, tuyển đường xương sống của hệ thống đường bộ nước ta; đường Hồ Chí Minh, tuyến đường huyết mạch có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở dải đất phía tây đất nước, các tuyến cao tốc Bắc - Nam được đầu tư xây dựng và đã được đưa vào khai thác ở một số tuyến (như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hà Nội – Lào Cai, Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây....).

- Các trục ngang theo hướng Đông Tây tập trung chủ yếu từ Thanh Hoá đến Bình Thuận, kết nối các tỉnh ven biển với vùng núi phía tây, với Tây Nguyên và Lào (các quốc lộ 16 7, 8, 9, 19, 24, 25, 26,...). Ngoài ra còn có các trục hướng tâm từ Hà Nội đi các tỉnh thành phố phía bắc và từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, các trục vành đai và vành đai đô thị (ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).

- Các đầu mối giao thông đường bộ quan trọng ở nước ta là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.