Biểu diễn liên kết hydrogen giữa các phân tử ethylamine với nhau và với nước.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đồng phân cấu tạo của các amine có công thức phân tử C4H11N:
(1) CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – NH2
(2) CH3 – CH(NH2) – CH2 – CH3
(3) (CH3)2CH – CH2 – NH2
(4) (CH3)3C – NH2
(5) CH3 – CH2 – CH2 – NH – CH3
(6) CH3 – CH2 – NH – CH2 – CH3
(7) (CH3)2CH – NH – CH3
(8) CH3 – N(CH3) – CH2 – CH3
a) Các amine bậc 1: (1), (2), (3), (4); amine bậc 2: (5), (6), (7); amine bậc 3: (8)
b)
(1) CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – NH2: propan – 1 – amine
(2) CH3 – CH(NH2) – CH2 – CH3: butan – 2 - amine
(3) (CH3)2CH – CH2 – NH2: 2 – methylpropan – 1 – amine
(4) (CH3)3C – NH2: 2 – methylpropan – 2 – amine
(5) CH3 – CH2 – CH2 – NH – CH3: N - methylethanamine
(6) CH3 – CH2 – NH – CH2 – CH3 : N - ethylethanamine
(7) (CH3)2CH – NH – CH3: N – methlypropan – 2 – amine
(8) CH3 – N(CH3) – CH2 – CH3 : N,N – dimethylethanamine
a, Chất này là amine bậc một và là alkylamine do trong phân tử không bao gồm vòng benzene.
b, Chất này là amine bậc hai và là arylamine do trong phân tử có chứa vòng benzene.
Đặc điểm cấu tạo phân tử methylamine: gốc – CH3 liên kết với nguyên tử N
Hình dạng phân tử methylamine: hình chóp tam giác
Đặc điểm cấu tạo phân tử aniline: gốc – C6H5 liên kết với nguyên tử N
Hình dạng phân tử aniline: hình tháp nông
a) Khi thay thế 1 hay nhiều hydrogen trong phân tử ammonia bằng một hay nhiều gốc hydrocarbon thu được amine
b) Vì các nitrogen trong phân tử amine còn 1 cặp electron tự do gây tính base giống như ammonia
Khi cho nước bromine (Br2) màu vàng nâu vào dung dịch potassium iodide (KI) không màu có thêm hồ tinh bột thì thấy dung dịch màu vàng nâu chuyển sang màu xanh tím.
Giải thích: Br2 (màu vàng nâu) đã phản ứng với dung dịch KI (không màu) để hình thành đơn chất I2. Sau đó tinh bột hấp thụ I2 tạo hợp chất có màu xanh tím đặc trưng.
Khối lượng cellulose là: 1. 50% = 0,5 tấn = 500kg
n cellulose = \(\frac{{500}}{{162n}}\)k.mol
\(\begin{array}{l}{({C_6}{H_{10}}{{\rm{O}}_5})_n} \to n{C_6}{H_{12}}{{\rm{O}}_6} \to 2{C_2}{H_5}{\rm{O}}H + 2C{O_2}\\\frac{{500}}{{162n}} \to {\rm{ }}\frac{{500}}{{81}}{\rm{ }}\end{array}\)
Vì hiệu suất của quá trình là 60% => n C2H5OH thực tế là: \(\frac{{500}}{{81}}.60\% {.10^3} = 3703mol\)
Thể tích ethanol thu được từ 1 tấn mùn cưa là: V = m : D = \(\frac{{3703.46}}{{0,8}} = 212963ml \approx 213(L)\)
Thể tích xăng E5 được pha chế là: 213 : 5% = 4260 lít
Thuốc thử Tollens (dung dịch AgNO3/NH3) có môi trường kiềm, trong môi trường kiềm glucose và fructose chuyển hóa lẫn nhau nên không thể phân biệt 2 dung dịch.
Trong phân tử glucose có nhóm chức – CHO có phản ứng làm mất màu nước bromine, phân tử fructose có chứa nhóm chức – CO không làm mất màu nước bromine nên có thể dung phản ứng với dung dịch bromine để phân biệt 2 dung dịch.
Trong phân tử glucose có nhóm chức – CHO có phản ứng làm mất màu nước bromine, phân tử fructose có chứa nhóm chức – CO không làm mất màu nước bromine.
Phản ứng dung dịch NaOH với CuSO4 tạo ra kết tủa trắng Cu(OH)2, khi cho thêm dung dịch NH3 tạo ra phức chất xanh lam của ion Cu2+ với ammonia. Sau khi cho nhúm bông vào cốc có chứa phức chất, nhúm bông tan dần tạo thành dung dịch đồng nhất.