Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phép lai bố mẹ P là phép lai 2 cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính → P thuần chủng, F1 dị hợp về các tính trạng đem lai, tính trạng hoa đỏ, hạt phấn dài trội so với hoa trắng, hạt phấn tròn.
Quy ước gen: A - hoa đỏ ; a - hoa trắng; B - hạt phấn dài; b - hạt phấn tròn.
Tỉ lệ cây hoa đỏ, hạt phấn dài ở F2 là \(\dfrac{5985}{10640}\)= \(\dfrac{9}{16}\)= \(\dfrac{3}{4}\)x\(\dfrac{3}{4}\)
F1 tự thụ phấn cho 4 tổ hợp gen có tỉ lệ kiểu hình trội là \(\dfrac{9}{16}\)= \(\dfrac{3}{4}\)x\(\dfrac{3}{4}\) → Các gen nằm trên các NST khác nhau và phân li độc lập.
→ F1 di hợp 2 cặp gen (AaBb)
⇒ Kiểu gen của P là AAbb x aaBB
a) Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là \(\dfrac{9}{16}\)A-B-: \(\dfrac{3}{16}\)A-bb: \(\dfrac{3}{16}\)aaB-: \(\dfrac{1}{16}\)aabb.
Số lượng cá thể là 5985 đỏ, dài: 1995 đỏ, tròn: 1995 trắng, dài: 665 trắng, tròn.
b) Đã biện luận ở trên
Tính trạng màu lông do gen trên XX quy định
Quy ước: DD - lông đen; Dd - lông tam thể; dd - lông vàng.
a, Xét thấy đời con xuất hiện con cái lông vàng XdXd
→ Cả bố và mẹ đều phải cho giao tử Xd
→ Mèo bố phải có KG :XdY ; KH lông vàng.
b) Mèo mẹ là tam thể có kiểu gen XDXd. Bố là mèo đen có kiểu gen XDY
Sơ đồ lai
P XDXd × XDY
G XD;Xd XD;Y
F \(\dfrac{1}{4}\)XDXD: \(\dfrac{1}{4}\)XDXd : \(\dfrac{1}{4}\)XDY : \(\dfrac{1}{4}\)XdY
Vậy xác suất sinh mèo cái lông đen là \(\dfrac{1}{4}\)=25%
c) Mèo cái lông vàng có kiểu gen XdXd
Để có mèo tam thể thì mèo đực phải cho giao tử XD → Mèo bố có KG XDY
Sơ đồ lai
P XdXd × XDY
G Xd XD;Y
F XDXd: XdY
Vậy mèo tam thể là mèo cái ; mèo vàng là mèo đực
d) Mèo tam thể đực rất hiếm vì:
Mèo tam thể phải có KG D. Gen quy định màu lông thì lại nằm trên X.
→ Mèo đực tam thể phải có KG XDXdY
(Mèo đực tam thể xuất hiện khi có đột biến Klinefelter)
Trong cơ thể động vật chứa hầu hết các gen đột biến, sai khác so với bố mẹ. Tuy nhiên, những gen này thường ở dạng tiềm ẩn, nghĩa là thường không xuất hiện thành kiểu hình và nếu có cũng không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể.
Khi phát hiện ra gen đột biến gây hại (ví dụ như gen gây ung thư), người ta thường dựa vào xét nghiệm gen để đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị cho người bệnh, có thể phá huỷ 1 đoạn gen, 1 đoạn NST, bộ phận cơ thể hoặc cả cá thể mang đột biến nguy hiểm đó.
Câu 4.
- Vì các gen quy định các tính trạng đang xét nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau nên 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng chiều cao cây và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau.
- Phép lai 1, F1 có tỉ lệ cao/thấp = 3:1 → thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
- Phép lai 2, F1 có tỉ lệ hạt dài/ tròn = 3:1 → hạt dài trội hoàn toàn so với hạt tròn.
- Quy ước gen, thân cao - A; thân thấp - a; hạt dài -B; hạt tròn - b.
- Theo bài ra ta có:
Phép lai | Chiều cao thân | Hình dạng hạt | Kiểu gen của P |
1 | cao: thấp = 3:1 → P: Aa x Aa | 100% hạt tròn (bb) → P: bb x bb | Aabb x Aabb |
2 | 100% thân thấp (aa) → P: aa x aa | dài: tròn = 3:1 → P: Bb x Bb | aaBb x aaBb |
Em tự viết sơ đồ lai nhé
em gõ word câu hỏi và tách câu hỏi ra để mọi người dễ trả lời cho em nhé. Ảnh bài 6 còn bị xoay ngang rất khó nhìn.
Câu vừa nãy bị lỗi nha !
Theo đề bài ta có:
Am - Gm = 400 (1);
Um - Xm = 200 (2);
(1) + (2) → (Am + Um) - (Gm + Xm) = 600 => Trên gen ta có: T - G = 600 (3);
* Theo đề bài và theo NTBS ta có:
%T - %G = 20% (5);
%T + %G = 50% (6);
Từ (5) và (6) suy ra:
%A = %T = 35%; %G = %X = 15%
\(\Rightarrow\dfrac{T}{G}=\dfrac{7}{3}\Rightarrow T=\dfrac{7G}{3}\left(7\right)\)
Từ (3) và (7) \(\Rightarrow\dfrac{7G}{3}-G=600\Rightarrow G=X=450\left(nu\right)\)
\(\Rightarrow A=T=1050\left(nu\right)\)
Câu này có bạn đăng rồi, cô cũng trả lời rồi nhé. Không thể xác định được mạch khuôn vì thiếu dữ liệu liên quan. Cả 2 mạch này đều có thể làm mạch khuôn trong quá trình nhân đôi hay phiên mã.
\(a,\) Tế bào này đang ở kì giữa của GP 2 có bộ NST lưỡng bội là: \(2n=44(NST)\)
\(b,\)
\(c,\)
Số tinh trùng tạo thành: \(5.2^3.4=160\)
Số hợp tử tạo thành: \(160.6,25\%=10\)
Số NST trong hợp tử: \(44.10=440\)
Số trứng tham gia thụ tinh: \(\dfrac{10}{50\%}=20\)
Số noãn bào bậc 1 là: \(20\)