K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 3

- Mã di truyền có tính phổ biến (tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ).

Ví dụ: ở trâu bò hay người đều dùng chung một bảng mã di truyền.

- Mã di truyền có tính đặc hiệu (1 bộ ba chỉ mã hoá  1 loại axit amin).

Ví dụ: AUG chỉ mã hóa cho axit amin metionin ở nhân thực.

- Mã di truyền mang tính thoái hoá (nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho 1 loại axit amin, trừ AUG và UGG).

Ví dụ: GXU và GXX đều cùng mã hóa cho axit amin alanin

25 tháng 3

Bước 1: Enzyme reverse transcriptase xác tác tổng hợp mạch bổ sung cho RNA ban đầu.

Bước 2: Phân hủy mạch RNA ban đầu nhờ hoạt tính RNase H

Bước 3: Tổng hợp mạch DNA thứ hai tạo cDNA bổ sung.

25 tháng 3

Quá trình phiên mã gồm có 3 giai đoạn là khởi đầu, kéo dài và kết thúc.

Bước 1: Khởi đầu

ADN được cuộn xoắn đồng thời liên kết với protein. Khi nhận biết tín hiệu phiên mã, đoạn ADN gốc sẽ dãn xoắn để lộ ra vùng điều hòa. Lúc này, ARN polymerase phát hiện mạch mã gốc và bám vào trượt trên mạch gốc ADN theo chiều 3' - 5 '. Yếu tố sigma là nhân tốc giúp nhận biết điểm khởi đầu phiên mã.

Bước 2: Kéo dài chuỗi

Khi bắt đầu tổng hợp ARN , yếu tố sigma rời khỏi phức hệ phiên mã. Tiếp đó, enzyme ARN polymerase trượt trên mạch gốc ADn đồng thời các Nucleotit tự do lần lượt liên kết với các nucleotide trên ADN theo nguyên tắc bổ sung:

A trên mạch gốc ADN = U trên ARN

T trên mạch gốc ADN = A trên ARN

G trên mạch gốc ADN = X trên ARN

X trên mạch gốc ADN = G trên ARN

Để các Nu mới liên kết với nhau bằng liên kết potphodieste, hình thành một chuỗi poliribonucleotit liên tục có chiều 5 ' - 3' cần sử dụng năng lượng ATP.

Các đoạn ARN pol đã đi qua lập tức đóng xoắn lại trả về dạng ADN kép như ban đầu.

Đây là giai đoạn chiếm phần lớn thời gian của quá trình phiên mã.

Bước 3: Kết thúc

Khi tín hiệu kết thúc phiên mã được phát ra, ARN pol ròi khỏi ADN và tái kết với yếu tố sigma để sử dụng lại ở các lần phiên mã tiếp theo. Cuối cùng hai mạch của gen liên kết trở lại với nhau.

25 tháng 3

Vì thông tin di truyền nằm trong gene, gene mã hóa protein quy định tính trạng của mỗi cá thể.

25 tháng 3

Trình tự sắp xếp nucleotide của DNA đặc trưng cho cá thể → phân tích trình tự nucleotide của DNA được ứng dụng trong nhận dạng cá thể.

25 tháng 3

Cơ chế đảm bảo thông tin di truyền được truyền đạt tương đối ổn định qua các thể hệ ở những loài sinh sản hữu tính là sự tự nhân đôi của ADN, nhiễm sắc thể kết hợp với sự phân li và tổ hợp của NST trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

25 tháng 3

Trong giảm phân tạo giao tử, sự nhân đôi của nhiễm sắc thể bắt nguồn từ sự tái bản DNA xảy ra một lần trước khi giảm phân I. Sự phân li của NST trong giảm phân I và giảm phân II tạo ra các giao tử chỉ mang một nửa số lượng phân tử DNA so với số DNA có trong nhân tế bào lưỡng bội trước giảm phân. Trong quá trình thụ tinh, sự kết hợp các NST trong giao tử đực và giao tử cái chứa bản sao DNA từ bố và mẹ tạo nên cặp NST tương đồng ở hợp tử.

→ Tái bản DNA là quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào.

25 tháng 3

Tái bản DNA theo những nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc bán bảo toàn

- Nguyên tắc bổ sung

- Nguyên tắc khuôn mẫu

Sản phẩm: 2 phân tử DNA con giống DNA mẹ ban đầu.