thoi phân bào là j
thoi phân bào từ đâu mà có
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tỉ lệ F1 :100 lông xám => lông xám trội
F2 : tỉ lệ 3:1 => bố mẹ P thuần chủng
ta có sơ đồ
P : lông xám x lông trắng
F1: 100% lông xám
F2 :3 lông xám , 1 lông trắng
b) nếu F1 lai với lông trắng
Ta kí hiệu lông xám là AA , lông trắng là aa
P :AA x aa
F1: Aa x aa
F2: 1 Aa, 1aa
=>sẽ tạo ra tỉ lệ 50% lông trắng , 50 % lông xám (1:1)
TH1: P : cây hoa đỏ x cây hoa trắng
=> F1: 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng
Vậy hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với trắng.
TH2 : P: cây hoa đỏ x cây hoa trắng
=> F1: 100% hoa trắng
=> F2: 3 hoa trắng: 1 hoa đỏ
Vậy hoa trắng là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa đỏ.
=> Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật trội hòan toàn.
Bài này luôn có thể để hoa đỏ trội hơn hoa trắng, vốn dĩ ta quan tâm là thuần chủng hay không đó là ý nghĩa phép lai phân tích.
Chứ VD Đỏ (AA) x Trắng (aa) có cho ra TLKH là 3:1 không?
Có nhiều cơ chế sinh học xảy ra đối với 1 cặp NST tương đồng. Mỗi cơ chế đều có ý nghĩa khác nhau góp phần ổn định bộ NST của loài.
1. Cơ chế nhân đôi của nhiễm sắc thể
2. Cơ chế trao đổi đoạn
3. Cơ chế phân li:
4. Cơ chế tổ hợp tự do của NST
5. Cơ chế đột biến dị bội thể
6. Cơ chế đột biến cấu trúc NST
a) 2A + 3G = 39000 mà A= 2/3G → A = 6000, G= 9000
Tổng số nu của ADN là N= 2(A+G)= 2(6000+9000) = 30000 (nu)
b) Theo NTBS, A1= T2; T1=A2; G1=X2; X1= G2
A = A1+A2= A1+ T1= 2T1+T1 = 3T1 = 6000 → T1= 2000 =A2
⇒ A1 = A - A2= 6000 - 2000 = 4000 (nu) = T2
G= G1+G2 = G1+X1= 3X1+X1 = 4X1= 9000 → X1 = 2250 = G2
⇒ G1 = G - G2 = 9000 - 2250 = 6750 (nu) = X2.
Số nu mỗi loại trên mạch 1 của ADN là A= 4000, T = 2000, G= 6750, X= 2250.
Số nu mỗi loại trên mạch 2 của ADN là A= 2000, T = 4000, G= 2250, X= 6750.
1. Cho sơ đồ khái quát về mỗi liên hệ giữa gen và tính trạng dưới đây
1 2 3
Gen( một đoạn ADN) -> mARN-> Protein -> Tính trạng
a) Các chữ số 1 và 2trong sơ đề đại diện cho cơ chế di truyền nào
b) Nguyên tắc khâu mẫu được thể hiện trong sơ đồ trên như thế nào ? Nêu ý nghĩa nguyên tắc đó trong mỗi quan hệ giữa gen và tính trạng.
a) số 1 (gen → mARN) trong sơ đồ đại diện cho cơ chế phiên mã.
Số 2 (mARN → protein) đại diện cho cơ chế dịch mã.
b) Nguyên tắc khuôn mẫu được thể hiện trong sơ đồ trên: Trình tự các nucleotit trong gen (một đoạn ADN) quy định trình tự các nucleotit trong mARN, qua quá trình dịch mã thì trình tự mARN cũng quy định trình tự các acid amin cấu tạo thành protein. Protein tham gia vào cấu trúc hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
⇒ Ý nghĩa: Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của ADN quy định tính trạng của cơ thể được biểu hiện.
2 Trong phòng thí nghiệm, người ta tổng hợp được 1 gen rất ngắn có trình tự nucleotit như sau
Mạch 1 : TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG TTX XAT GTA
Mạch 2 : ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX AAG GTA XAT
Khi gen trên tiến hành dịch mã, môi trường đã cung cấp 6 axit amin cho quá trình tổng hợp một chuỗi polipeptit. Trong 2 mạch gen nói trên, mạch nào được dùng làm khuân để tổng hợp mARN; viết chiều mạch gốc. Giải thích vì sao đi đến kết luận như vậy.
Đánh dấu chiều của mạch ARN như sau:
Mạch 1: (1) TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG TTX XAT GTA (2)
Mạch 2: (1) ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX AAG GTA XAT (2)
Để tổng hợp được chuỗi polipeptit hoàn chỉnh cần có bộ ba mở đầu và bộ ba kết thúc, 2 bộ ba này cách nhau 5 bộ ba.
Bộ ba mở đầu là AUG → bộ ba trên gen là TAX.
Bộ ba kết thúc là UAA, UAG, UGA → bộ ba trên gen là ATT, ATX, AXT.
Ta thấy trên mạch 1, chiều (1) → (2) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ ba kết thúc, nhưng không thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba. Chiều (2) → (1) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ ba kết thúc thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba.
Trên mạch 2, chiều (2) → (1) có 1 bộ ba mở đầu và 1 bộ kết thúc (gạch chân, in nghiêng) nhưng không thoả mãn điều kiện cách nhau 5 bộ ba.
Vậy mạch 1 làm khuôn, chiều phiên mã từ (2) → (1)