Quan sát các lệnh sau để biết cách dùng lệnh for duyệt lần lượt các phần tử của một danh sách.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) A[0] = 1
b) A[2] = "One"
c) A[7] = False
d) A[len(A)] => lỗi chỉ số, lệnh len() là lệnh dùng để tính độ dài danh sách
- Khởi tạo dữ liệu danh sách: <tên list> = [<v1>, <v2>, …, <vn>]
- Truy cập các phần tử thông qua chỉ số, bắt đầu từ 0.
- Thay đổi giá trị của từng phần tử bằng lệnh gán hoặc xoá phần tử bằng lệnh del
Một số dữ liệu kiểu danh sách thường gặp trên thực tế là: danh sách các học sinh trong lớp, bảng điểm, danh sách học sinh được khen thưởng, báo cáo các khoản thu, chi...
i = 0
k = 1
while k <= 100:
i = i + 1
if i%10 == 0:
print (k)
else:
print (k, end = " ")
k = k + 1
k=0
s=0
while k<100:
if(k%5==0 or k%3==1):
s=s+1
k=k+1
print("Số các số tự nhiên thoả mãn yêu cầu đề bài là: ", s)
Ba cấu trúc lập trình cơ bản của các ngôn ngữ lập trình bậc cao:
- Cấu trúc tuần tự: khối gồm các lệnh được thực hiện theo trình tự từ trên xuống dưới, được thể hiện bằng các câu lệnh như gán giá trị, nhập/xuất dữ liệu,…
- Cấu trúc rẽ nhánh: khối các câu lệnh chỉ được thực hiện tuỳ thuộc vào điều kiện nào đó là đúng hay sai và được thể hiện bằng câu lệnh điều kiện if.
- Cấu trúc lặp: Khối các câu lệnh được thực hiện lặp đi lặp lại tùy theo điều kiện nào đó vẫn còn đúng hay sai và được thể hiện bằng các câu lệnh lặp for, while.
Chương trình tính tổng:
S = 0
k = 2
while k<=100
S = S+k
k = k+2
print(Ket qua la:",S)
Có thể duyệt từng lần lượt các phần tử của một danh sách bằng lệnh for kết hợp với vùng giá trị của lệnh range().