K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 3

loading...
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN Ở NƯỚC TA, NĂM 2010 VÀ 2021

Nhân xét:

Cơ cấu tỉ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đều tăng

- Cơ cấu ngành nông nghiệp tăng 12,83%; từ 23,4% lên 36,23%; tăng 1,54 lần. Đây là ngành giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp nói chung.

- Cơ cấu ngành lâm nghiệp tăng 0,74%; từ 0,79% lên 1,53%; tăng 1934 lần.

- Cơ cấu ngành thủy sản tăng 7,34%; từ 13,5% lên 6,16%; tăng 2,2 lần.

=> Nước ta đang chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Nhà nước có nhiều chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

24 tháng 3

Báo cáo về vai trò của nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đối với xây dựng nông thôn mới

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò to lớn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nông thôn mới.

- Vai trò trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:

+ Cung cấp lương thực, thực phẩm: NNLTS đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: NNLTS cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày, ...

+ Tạo việc làm: NNLTS là ngành tạo việc làm lớn nhất cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

+ Xuất khẩu: NNLTS là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

+ Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: NNLTS góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, nâng cao đời sống người dân.

- Vai trò trong xây dựng nông thôn mới:

+ Cung cấp nguồn vốn: NNLTS là nguồn vốn quan trọng để đầu tư cho xây dựng nông thôn mới.

+ Tạo việc làm: NNLTS tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, góp phần giảm thiểu tình trạng di cư.

+ Nâng cao đời sống người dân: NNLTS góp phần nâng cao đời sống người dân ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

+ Bảo vệ môi trường: NNLTS đóng góp vào bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

24 tháng 3

Báo cáo tóm tắt hoạt động của vùng chuyên canh cà phê ở Tây Nguyên

Vùng Tây Nguyên là khu vực trọng điểm sản xuất cà phê của Việt Nam, với diện tích hơn 600.000 ha, chiếm hơn 90% diện tích cà phê cả nước.

- Hoạt động sản xuất:

+ Giống cà phê: Robusta là chủ lực, chiếm hơn 90% diện tích, Arabica được trồng ở một số địa phương.

+ Kỹ thuật canh tác: Cây cà phê được trồng theo nhiều mô hình khác nhau, từ truyền thống đến hiện đại.

+ Năng suất: Năng suất cà phê trung bình của Tây Nguyên khoảng 2,5 tấn/ha.

+ Sản lượng: Sản lượng cà phê của Tây Nguyên năm 2023 ước đạt 1,5 triệu tấn.

- Hoạt động chế biến:

+ Hệ thống chế biến: Có hơn 1.000 cơ sở chế biến cà phê các loại, với công suất chế biến hơn 2 triệu tấn/năm.

+ Sản phẩm: Cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê hòa tan.

+ Xuất khẩu: Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước đạt 3,5 tỷ USD.

- Vấn đề và giải pháp:

+ Vấn đề: Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, giá cả bấp bênh.

+ Giải pháp: Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thị trường.

=> Vùng chuyên canh cà phê Tây Nguyên đóng góp quan trọng vào kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. Ngành cà phê cần tiếp tục phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.

24 tháng 3
 Đồng bằng sông HồngĐồng bằng sông Cửu Long
Điều kiện phát triển 

Điều kiện sinh thái: 

- Địa hình đồng bằng châu thổ có đất phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình; 

- Có mùa đông lạnh.

Điều kiện kinh tế – xã hội: - Mật độ dân số cao nhất cả nước, người dân có kinh nghiệm thâm canh lúa. 

- Mạng lưới đô thị dày đặc, các thành phố lớn tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở hạ tầng phát triển. 

- Quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang được đẩy mạnh.

Điều kiện sinh thái: 

- Có các dải đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. 

- Vùng biển nông, ngư trường rộng lớn. Vùng rừng ngập mặn nuôi trồng thuỷ sản. 

Điều kiện kinh tế - xã hội: 

- Thị trường được mở rộng (trong và ngoài nước), điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi. 

- Một số đô thị có các cơ sở công nghiệp chế biến.

Các sản phẩm nông nghiệp chính

- Lúa cao sản.

- Cây thực phẩm, rau.

- Cây ăn quả.

- Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm.

- Thuỷ sản.

- Lúa chất lượng cao. 

- Cây công nghiệp hàng năm (mía,...).

- Cây ăn quả nhiệt đới. 

- Thuỷ sản.

- Gia cầm (đặc biệt là vịt).

 

24 tháng 3

*  Vai trò

- Góp phần sử dụng hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của từng vùng.

- Là cơ sở hình thành vùng chuyên môn hoá nông nghiệp, thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ trên cả nước.

*  Tình hình phát triển

- Nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Đồng bằng sông Hồng

+ Bắc Trung Bộ

+ Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Tây Nguyên

+ Đông Nam Bộ

+ Đồng bằng sông Cửu Long

24 tháng 3

* Vai trò

- Góp phần khai thác tốt điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội khác nhau giữa các vùng.

- Thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hoá, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.

- Tạo ra nguồn nguyên liệu tập trung để phát triển công nghiệp chế biến.

- Giải quyết việc làm; nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Góp phần áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

* Tình hình phát triển

Dựa trên điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội,... Việt Nam đã hình thành nhiều vùng chuyên canh nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyên canh quy mô lớn như:

- Vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

- Vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng

sông Cửu Long.

- Vùng chuyên canh cây ăn quả ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (vải thiều, cam, đào, lê, mận,...), Tây Nguyên (bơ, chuối,...), Đông Nam Bộ (bưởi, cam, sầu riêng,...), Đồng bằng sông Cửu Long (xoài, thanh long,...).

- Vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long.

* Xu hướng phát triển

Các vùng chuyên canh nông nghiệp ở nước ta đang phát triển theo hướng gắn với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh chuyển giao khoa học – công nghệ trong sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí vùng nguyên liệu nhằm phục vụ truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng nông sản,... đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

24 tháng 3

* Vai trò

- Góp phần khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư – xã hội,...

- Thúc đẩy việc khai thác diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị hoang mạc hoá vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cải thiện môi trường sinh thái.

- Góp phần thúc đẩy sản xuất theo hướng hàng hoá, qua đó giúp các địa phương quy hoạch, hình thành vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi.

* Tình hình phát triển và phân bố

- Năm 2021, nước ta có 23 771 trang trại, trong đó:

+ Trang trại trồng trọt chiếm 27,4%, 

+ Trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%, 

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 11,8%

- Trang trại nước ta phát triển rộng khắp cả nước, trong đó tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.

*  Xu hướng phát triển

Các trang trại ở nước ta đang phát triển theo hướng trang trại hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đảm bảo yêu cầu môi trường, đạt chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất chất lượng an toàn.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Báo cáo ngắn về các thế mạnh và hạn chế trong phát triển thủy sản ở Cà Mau

Cà Mau là tỉnh ven biển cực Nam của Tổ quốc, được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành thủy sản.

* Thế mạnh:

+ Hệ sinh thái đa dạng: Cà Mau sở hữu hệ sinh thái phong phú với rừng ngập mặn, đầm bãi, ven biển, thích hợp cho nuôi trồng nhiều loại thủy sản.

+ Diện tích mặt nước rộng lớn: Cà Mau có diện tích mặt nước lớn nhất cả nước, với hơn 350.000ha, tạo tiềm năng to lớn cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

+ Khí hậu và nguồn nước: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước dồi dào, phù hợp cho nhiều loại thủy sản sinh trưởng.

+ Nguồn lao động dồi dào: Cà Mau có nguồn lao động dồi dào, nhiều người có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản.

+ Chính sách hỗ trợ: Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủy sản.

* Hạn chế:

+ Bệnh dịch: Bệnh dịch trên tôm, cua thường xuyên xảy ra, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.

+ Biến đổi khí hậu: Nước mặn xâm nhập, hạn hán, ảnh hưởng đến môi trường nuôi trồng.

+ Hạ tầng: Hệ thống giao thông, thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

+ Công tác quản lý: Việc quản lý chất lượng con giống, thức ăn, thuốc thủy sản còn chưa chặt chẽ.

+ Thị trường: Giá cả thủy sản bấp bênh, ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi.

* Giải pháp:

+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật: Nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

+ Phòng chống dịch bệnh: Tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống, thức ăn, thuốc thủy sản.

+ Phát triển hệ thống hạ tầng: Hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi, phục vụ cho sản xuất.

+ Mở rộng thị trường: Tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả hợp lý.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ nhanh hơn ngành khai thác vì ngành nuôi trồng thủy sản có nhiều ưu điểm như đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người và chủ động nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Ngược lại đánh bắt thủy sản phụ thuộc vào tự nhiên nên không đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu ổn định cho thị trường, đặc biệt vào những mưa bão, thiên tai....