Hãy viết một bức thư cho bạn cuả bạn về ngôi nhà cuả bạn .
Giúp mình nha mọi người !
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Everything is two-faced the two faces of a coin, and so is watching TV. Watching TV has advantages.
First, it widens our knowledge. Information on TV is diverse, letting the viewers know upto-date news from all fields of life such as news about polis, socioeconomy, scientific- chnology, etc…
Second, TV serves us as a means of relaxation. Films, plays, music shows on TV are vailable all day. We can enjoy these programs at home whenever we .
Third, it is a good friend helping us kill time. Whenever we feel bored or do not know what to do. Simply turn on your TV set and you will surely feel OK soon.
My favorite movie of all time is Titanic. It is the best love story I have ever watched. I watched this movie many times but I never got tired watching it. Whenever I watch it, I always cry.
The reasons I it so much are the grand scenery and the roman content. The film is about the love story of Rose Dewitt Bukater and Jack Dawson. Jack was a free-spirited poor young man but he got a ket for a luxurious ship, Titanic. Rose was from the American upper class and was engaged to a man. She was reluctant to marry him. She met Jack in Titanic and they fell deeply in love even there was a huge gap between them.
Titanic was headed to America from England. However, the ship crashed into an iceberg on the way. The side of it broke up and the ship was flooded. Not everyone could escape safely. Many people dead include Jack. Rose was survived because Jack helped her to climb on a boat. Jack sacrificed himself for Rose. Although It was only a classical sad love story, it encompassed a large range of emotions, laughter, rage, terror and the feeling of deep love. I was touched and especially appreciate the love between them. They both tried to save each other. It showed the power of love could do everything.
I think the movie had the exellent content which was based on a real story. The two main actor and actress Leonardo and Kate had an outstanding performance. Beside, the scenery and the stage properties really made me amazed. From the big ship to the small cushions at Rose’s room, they were all delicate. Last but not least, the great theme song “My heart will go on” by Celine Dion marked the end of the story. Even Jack leave Rose forever, her heart will keep going on.
This is the best movie I have ever watched. No wonder why Titanic already won 11 Academy Awards. I recommend that everyone should watch this movie at least once.
cau lam tieng anh gioi the giay minh voi
co gi bao lai cho minh
Dù/ ai /nói ngả nói nghiêng\(\Rightarrow\)ai là chủ ngữ ; nói ngả nói nghiêng là vị ngữ
Lòng ta /vẫn vững như kiềng ba chân \(\Rightarrow\)lòng ta là chủ ngữ ; vẫn vững như kiềng ba chân là vị ngữ
Con mèo bắt con chuột :Câu chủ động
Con chuột bị con mèo bắt: Câu bị động
1.Con mèo bắt con chuột :Câu chủ động
Con chuột bị con mèo bắt: Câu bị động
2.Tôi làm bài tập về nhà. Đó là câu chủ động
Bài tập về nhà được tôi làm. Đó là câu bị động
My favorite movie is cartoon “Tom and Jerry”. Tom is a cat with blue and white color. He keeps the house for a normal family and has a very free life. His job is chasing Jerry day by day. Jerry is a brown house mouse. He usually lives in the deep cave behind the wall. Although they hate each other so much and always find ways to hurt opponent but when Tom or Jerry falls into really dangerous situations, then both become another savior. The film is an endless confrontation between Tom and Jerry, bring plenty of laughter for the audiences. I love this film because when I watch it I feel very glad, feeling returned to childhood.
Dịch : Tôi thích xem nhất là bộ phim hoạt hình Tom & Jerry. Tom là một chú mèo có màu lông xanh trắng. Chú giữ nhà trong một gia đình bình thường & có một cuộc sống khá nhàn hạ khi chỉ có việc là ngày ngày đuổi bắt Jerry. Jerry là một chú chuột nhà nhỏ màu nâu thường sống ở hang nằm sâu trong tường. Dù cho ghét nhau và luôn tìm mọi cách để hãm hại đối phương thế nhưng khi Tom hoặc Jerry gặp phải tình huống thực sự nguy hiểm thì cả hai lại trở thành "ân nhân cứu mạng" của nhau. Bộ phim là cuộc đối đầu vô tận giữa chú mèo Tom và chú chuột thông minh Jerry mang tới vô vàn tiếng cười cho khán giả.
Hello, everyone! I am .......... I would to present to you about my favorite TV program. My favorite TV program is Hello Jadoo - a famous program. I this program because it is very funny and entertaining. It's on Disney Channel at 5pm from Tuesday to Saturday every week. I always watch it . This program is about a cute girl, funny and intelligent but quite lazy and friends good-hearted, genial of jadoo. Through cartoon, I developed communication skills, perseverance and life skills. I wish cartoon will premiere viewers or more episodes and more meaningful. Well that’s it from me. Thanks very much!
I. The present simple tense( Thì hiện tại đơn)
1. Form : S ( I / we / you / they) + V
S ( he / she / it) + Vs/es
S + Be( am / is / are)......
2. Usage:
- Thì HTĐG diễn tả một thói quen, một hành động xảy ra thường xuyên lặp di lặp lại ở hiện tại.
eg. I watch T.V every night.
- Thì HTĐG diễn tả một chân lý , một sự thật hiển nhiên.
eg. The sun rises in the East / Tom comes from America.
- Thì HTĐG được dùng khi ta nói về thời khóa biểu ( timetables), chương trình (programmes).........
eg. The train leaves the station at 8.15 a.m.
The film begins at 8 p.m.
- Thì HTĐG dùng sau những cụm từ chỉ thời gian : when, as soon as,.. và những cụm từ chỉ điều kiện : if, unless.
eg. When summer comes, I’ll go to the beach.
You won’t get good marks unless you work hard.
3. Adverbs:
Often= usually= frequently, always= constantly, sometimes =occasionally, seldom= rarely,
everyday/ week/ month.............
II. The present continuous tense( Thì hiện tại tiếp diễn )
1. Form : S + Be ( am / is / are) +V ing
2. Usage:
- Thì HTTD diễn tả một hành động đang diễn ra và kéo dài một thời gian ở hiện tại( thường có các trạng
từ : now, right now, at the moment, at present.)
eg. The children are playing football now.
- Thì HTTD cũng thường được dùng theo sau câu đề nghị, mệnh lệnh.
eg. Be quiet! The baby is sleeping.
eg. She wants to go for a walk at the moment.
SIMPLE PRESENT & PRESENT CONTINUOUS
Thì Simple Present được dùng để chỉ 1 hành động diễn ra trong 1 thời gian noí chung không nhất thiết phải là thời gian ở hiện tại Thời gian nói chung là thời gian ma sự việc diễn ra mỗi ngày (every day), mỗi tuần (every week), mỗi tháng (every month), mỗi năm (every year), mỗi mùa (every spring / summer / autumn / winter)…
- He goes to school every day.
- Mrs Brown travels every summer.
* Thì Present Continuous được dùng để chỉ 1 hành động đang xảy ra (a current activity) hay một sự việc chúng ta đang làm bây giờ (now/ at present/ at this moment), hôm nay (today), tuần này (this week), năm nay (this year)…
- We are learning English now.
- Mary is playing the piano at the moment.
Hãy so sánh : - I work in a bakery every day.
- I’m working in a bakery this week.
+ Thì Simple Present thường được dùng với các động từ chỉ tri giác (verbs of perception) như :feel,
see, hear… và các động từ chỉ trạng thái như: know, understand, mean, , prefer, love, hate, need, want, remember, recognize, believe…
+ Ngoài ra chúng ta còn dùng thì Simple Present với các động từ : be, appear, belong, have to…
+ Thì Simple Present còn được dùng với các trạng từ chỉ tần suất (adverbs of frequency) như : always, usually, often, sometimes, seldom, generally, rarely, never…
- That child needs care.
- This book belongs to me.
- He never comes late.
+ Chúng ta cũng dùng thì Simple Present để chỉ 1 chân lí hay 1 sự thật hiển nhiên (a general truth).
- The sun rises in the east.
- Nothing is more precious than independence and freedom.
+ Thì Present Continuous còng được dùng để chỉ hành động ở 1 tương lai gần (a near future action)
Với các trạng từ chỉ tương lai như : tomorrow, next week, next month, next year, next summer…
III. The present perfect tense
- Thì HTHT diễn tả hành động vừa mới xảy ra, vừa mới kết thúc, thường đi với trạng từ “just”
eg. We have just bought a new car.
- Thì HTHT diễn tả một hành động bắt đầu từ quá khứ , còn kéo dài đến hiện tại và có khả năng tiếp tục ở tương lai.
eg. You have studied English for five years.
- Thì HTHT diễn tả hành động xaỷ ra trong quá khứ mà không biết rõ thời gian.
eg. I have gone to Hanoi.
- Thì HTHT diễn tả hành động được lặp đi lặp lại nhiều lần ở quá khứ.
eg. We have seen Titanic three times.
- Thì HTHT dùng sau những từ so sánh ở cấp cao nhất.( trong lời bình phẩm)
eg. It’s the most boring film I’ve ever seen.
- Thì HTHT dùng với This is the first/ second time, it’s the first time.........
eg. This is the first time I’ve lost my way.
-Thì HTHT dùng với This morning/ This evening/ Today/ This week/ This term...... khi những thời gian này vẫn còn trong lúc nói.
eg. I haven’t seen Joana this morning . Have you seen her?
eg. Marry has gone to Paris(đang ở hoặc đang trên đường đến Pari)
Marry has been to Paris(đã đến nhưng bây giờ không còn ở Pari)
- ever :đã từng
- never :chưa bao giờ
- already :rồi
- yet: chưa (dùng trong câu phủ định và nghi vấn)
- since :từ khi( chỉ thời điểm mà hành động bắt đầu)
- for : khoảng(chỉ khoảng thời gian của hành động )
- so far =until now =up to now =up to the present : cho đến nay, cho đến tận bây giờ
Thì HTHTTD : S + have been + Ving. Sử dụng tương tự thì HTHT nhưng muốn nhấn mạnh tính liên tục của hành động.
eg. You have been learning English for 5 years.
IV. The past simple tense
eg. I went to the cinema last night.
- Khi đổi sang dạng phủ định và nghi vấn nhớ đưa động từ chính về nguyên mẫu.
- Chú ý cách phát âm các động từ có tận cùng là ‘ed’
Động từ tận cùng bằng ‘ed’ được phát âm là /d/ khi theo sau các âm hữu thanh ( trừ âm /d/ )
Động từ tận cùng bằng ‘ed’ được phát âm là /t/ khi theo sau các âm vô thanh ( trừ âm /t/ )
Động từ tận cùng bằng ‘ed’ được phát âm là /id/ khi theo sau các âm /t, d/
So sánh PRESENT PERFECT Và SIMPLE PAST
+ Chú ý :
*Thì Present Perfect thường dùng với những cụm từ sau : up to now, up to the present, so far (cho tới nay), not … yet (vẫn chưa), for, since, ever (đã từng), never, several times (nhiều lần), just (vừa mới), recently (vừa xong), lately (mới nãy) ...
- Have you ever seen a tiger ?
- The train has not arrived yet.
- We have lived here for 6 years.
- The bell has just rung.
* Thì Simple Past thường dùng với những cụm từ sau: yesterday, the day before yesterday, last week, last month, last year, last summer, ago.
- We came here a month ago.
- He went to the cinema yesterday.
* Thì Simple Past dùng để kể lại một chuỗi hành động kế tiếp nhau trong quá khứ .
- He closed all the windows, locked the doors and then went out.
V. The past continuous tense :
1. Form : S + was/ were + V ing.
2. Usage : - Hành động đang xảy ra và kéo dài một thời gian ở quá khứ.
eg. Yesterday, Mr Nam was working in the garden all the afternoon.
- Hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
eg. We were learning English at 9 a.m last Sunday.
- Hành động đang xảy ra( ở quá khứ ) thì có một hành động khác xen vào.(hđ đang xảy ra dùng thì QKTD , hđ xen vào dùng thì QKĐG )
eg. When I saw her yesterday, she was having breakfast.
- Hai hành động xảy ra song song cùng một lúc ở quá khứ.
eg. Last night, I was watching T.V while my sister was reading a book.
Note: không dùng thì này với các động từ chỉ nhận thức, tri giác( thay bằng QKĐG).
3. Adverbs:- at 4p.m yesterday - at this time last Sunday...........
SIMPLE PAST vs PAST CONTINUOUS
+ Thì Simple Past (quá khứ đơn) được dùng để diễn tả một hành động xẩy và và kết thúc trong quá khứ có đề cập thời gian .
- I met him in the street yesterday.
+ Thì Past Continuous (quá khứ tiếp diễn) diễn tả một hành động xẩy ra kéo dài trong quá khứ .
- I met him while he was crossing the street.
- She was going home when she saw an accident.
+ Thì Past Continuous diễn tả một hành động xẩy ra kéo dài trong quá khứ tại một thời điểm xác định hoặc hai hành động cùng diễn ra song song .
- My father was watching TV at 8 o’clock last night.
- I was doing my homework while my father was watching TV
VI. The past perfect tense ( Thì quá khứ hoàn thành )
1.Form : S + had + PII.
2. Usage :Diễn tả một hành động trong quá khứ xảy ra trước một thời gian cụ thể hoặc trước một hành động khác trong quá khứ.( Nếu trong câu có hai hành động quá khứ , hđ nào xảy ra trước ta dùng QKHT, hđ nào sau ta dùng QKĐG).
eg. They had live here before 1985.
After the children had finished their homework, they went to bed.
VII. The past perfect continuous tense ( Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn )
1.Form: S + had been + Ving
2. Usage : Diễn tả một hành động quỏ khứ đó xảy ra và kộo dài cho đến khi hành động quỏ khứ thứ hai xảy ra ( hđ thứ hai dựng QKĐG).Khoảng thời gian kộo dài thường được nờu rừ trong cõu.
eg. The boys had been playing football for 2 hours before I came
PAST PERFECT vs PAST PERFECT CONTINUOUS
+ Thì Past Perfect Continuous (quá khứ hoàn thành tiếp diễn) dùng để nhấn mạnh tính liên tục của một hành động trước khi một hành động khác xẩy ra .
Hãy so sánh.
- She had been studying English before she came here for classes.
(hành động had been studying xẩy ra liên tục cho tới khi hành động came for classes xẩy ra ).
- She had studied English before she came for classes.
(hành động had studied chấm dứt trước hành động came for classes)
Hãy so sánh :
- It had been raining when I got up this morning. (mưa chấm dứt khi tôi thức dậy.)
- It was raining when I got up this morning. (mưa vẫn còn khi tôi thức dậy)
VIII. The simple future tense ( Thì tương lai đơn giản)
eg. You will give your sentences now.
- Dùng để yêu cầu, đề nghị ai đó làm gì
eg. Will you shut the door.
- Dùng để đồng ý hoặc từ chối làm gì .
eg: A:I need some money.
B:Don’t worry .I’ll lend you some.
- Dùng để hứa hẹn làm điều gì
eg:I promise I’ll call you when I arrive
- Dùng shall I và shall we để đề nghị hoặc gợi ý.
eg. Where shall we go tonight?/ Shall we go to the cinema?
- Dùng I think I’ll...../ I don’t think I’ll......khi ta quyết làm / ko làm điều gì.
eg.I think I’ll stay at home tonight./ I don’t think I’ll go out tonight.
- tomorrow : - soon :chẳng bao lâu nữa.
IX. Near future (Thì tương lai gần )
S + Be +V ing (sắp sửa )
2. Usage :- Diễn tả hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần có dự định trước( thường trong câu không
có trạng từ chỉ thời gian )
eg. They are going to repaint the school .
-Diễn tả sự tiên đoán, sự kiện chắc chắn xảy ra ở tương lai vì có dấu hiệu hay chứng cứ ở hiện tại .
- eg. Tom’s a good student. He’s going to pass the final exam.
Look at those clouds. It’s going to rain.
X. The future continuous tense (Thì tương lai tiếp diễn)
1. Form: S + will / shall + Be + V ing.
2. Usage : - Diễn tả một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong tương lai .
eg. I will be watching T.V at 8p.m tonight.
- Diễn tả một hành động đang xảy ra ở tương lai thì có một hành động khác xảy ra.
eg. I’ll be cooking when my mother return this evening.
SIMPLE FUTURE & FUTURE CONTINUOUS
+ Thì Simple Future (tương lai đơn ) diễn tả một hành động sẽ xảy ra (có hoặc không có thời gian xác định ở tương lai); còn thì Future Continuous (Tương lai tiếp diễn) diễn tả một hành động liên tục tại một điểm thời gian xác định trong tương lai.
- He will go to the stadium next Sunday.
- We will / shall have the final test.
Hãy so sánh:
- I will eat breakfast at 6 o’clock tomorrow. (Vào lúc 6 giờ sáng mai tôi sẽ thưởng thức bữa điểm tâm)
- I will be eating breakfast at 6 o’clock tomorrow. (Vào lúc 6 giờ sáng mai tôi sẽ đang dùng bữa điểm tâm)
+ Trong các mệnh đề trạng từ chỉ thời gian hay mệnh đề điều kiện thì hiện tại đơn được dùng để thay thế cho thì hiện tại đơn.
- I shall not go until I see him.
- If he comes tomorrow, he will do it.
+ Chú ý: Will còn được dùng cho tất cả các ngôi.
XI. The future perfect tense (Thì tương lai hoàn thành )
- Diễn tả một hành động sẽ hoàn tất vào một thời điểm cho trước ở tương lai.
- Thường dùng các cụm từ chỉ thời gian như : By (+mốc thời gian ), By the time , By then.
eg. We’ll have finished our lesson by 11 o’clock.
When you come back, I’ll have had lunch.
XII. The future perfect continuous tense (Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn)
By...........for(+ khoảng thời gian), By the time , By then.
eg. By May, they’ll have been living in this house for 15 years.
SO SANH THÌ FUTURE PERFECT VÀ THÌ FUTURE PERFECT CONTINUOUS
+ Thì Tương lai hoàn thánh được dùng để chỉ một hành động sẽ hoàn thành trước một hành động khác trong tương lai hay một điểm thời gian ở tương lai.
- The taxi will have arrived by the time you finish dressing.
- By next Christmas, he will have lived in Dalat for 5 years.
+ Để nhấn mạnh tính liên tục của hành động, chúng ta dùng thì Tương lai hoàn thành tiếp diễn.
- By the time you receive this letter, we shall have been travelling through Russia.
- By next June, they will have been working in this factory for 12 years.
1. WHAT DO YOU DO IN YOUR FREE TIME
2.I USUALLY GO CAMPING
3.WHAT DOES YOUR BROTHER DO IN HIS FREE TIME
NHO K MINH NHA=)
1.What do you do in your free time?
2.I usually go camping.
3.What does his brother do in his free time?
Bài 1:
- bad
- soft
- free
- early
-
- simple
- false
- bad
- sad
- same
NHO K MINH NHA
/id/:
translated | /trænsˈleɪtid/ |
supported | /səˈpɔːrtid/ |
landed | /ˈlændid/ |
collected | /kəˈlektid/ |
objected | /’ɔbdʒiktid/ |
/t/:
p | helped | /helpt/ |
f | stuffed | /’stʌf,ɔ:t/ |
s | diced | /daist/ |
k | sentenced | /ˈsentənst/ |
∫ | fished | /fi∫t/ |
t∫ | marched | /mɑ:t∫t/ |
/d/:
travelled | /ˈtrævld/ |
mentioned | /ˈmenʃnd/ |
lied | /laid/ |
climbed | /klaɪmd/ |
cried | /kraɪd/ |
banged | /bæŋd/ |
snowed | /snoud/ |
tried | /traid/ |
bad
free
lazy
early
familiar
easy
wrong
bad
sad
same
Kính gửi Anna,
Tôi đã nhận được thư của bạn và tôi cảm thấy rất vui khi biết rằng bạn đã vượt qua kỳ thi của bạn với những dấu hiệu tốt. Bạn muốn tôi kể cho bạn về gia đình của tôi. Tôi đã cưới tám năm trước. Và bây giờ tôi có hai con trai, họ rất chăm chỉ, con trai đầu lòng tôi năm tuổi. Tên anh là Khánh. Con trai thứ hai của tôi là 3 tuổi, tên anh là khiem. Vợ tôi là một kế toán, Cô 35 tuổi, tên cô là Doãn. Gia đình tôi sống trong một ngôi nhà nhỏ ở thành phố Thái Nguyên. Vào cuối tuần, gia đình tôi thường đi thăm cha mẹ chúng tôi. Đôi khi, chúng tôi ở nhà và dọn dẹp nhà cửa. Bây giờ tôi đang chuẩn bị cho kỳ thi tuyển thạc sĩ của tôi. Rất khó cho tôi nhưng tôi cố gắng hết sức để vượt qua kỳ thi.
Tôi đã nói với bạn điều gì đó về cuộc sống gia đình của tôi. Làm thế nào về cuộc sống gia đình của bạn? Bạn đã sẵn sàng để cho tôi biết về nó? Tôi thực sự rất vui mừng được nghe về nó.
Mong muốn tốt nhất cho bạn,
Hồng
bn mk ở nc ngoài nên mk viết luôn
mk và bn mk gửi thư điện tử nhé
My house is located in a small quiet alley. That’s a pretty pink house which consists of 6 rooms in totally: a living room, a kitchen, a toilet, a bathroom and two bedrooms. There are a white leather sofa, a television and a sideboard in the living room. After dinner, my father will turn on the television, choose a great movie and we watch it happily. Next to the living room is the kitchen where is used for cooking and enjoying the meals. In the middle of the room is a dinner table which is made from wood. Three cookers, a refrigerator and all the neccesary stuff for cooking is arranged carefully in the right corner of the room. In the left of the kitchen is a clean toilet. Beside the toilet is the bathroom which is equipped a shower and a bathtub. There are only two rooms upstairs that is my parents’ room and my private room. I’ve decorated my bedroom with adorable wallpaper and many lovely stuffed animals. A single bed is placed next to the window so that I can stargaze before falling asleep. In the opposite of the bed are my desk and my bookshelf that contain many kinds of book. There are also an old television and a piano in my bedroom. I especially love the piano because that was the gift from dad in my birthday. In every Christmas or Tet holiday, all member of my family ornament the house together and then gather in the kitchen to cooking. Although my house is not too big but to me that is the most beautiful house in the world.
Dịch: Nhà của tôi nằm trong một con hẻm yên tĩnh. Đó là một ngôi nhà màu hồng rất dễ thương có tổng cộng 6 phòng: một phòng khách, một nhà bếp, một nhà vệ sinh, một phòng tắm và hai phòng ngủ. Trong phòng khách có bộ ghế sofa bằng da màu trắng, một chiếc tivi và một cái tủ trưng bày. Sau bữa cơm tối, bố tôi sẽ bật tivi, chọn một bộ phim thật tuyệt và chúng tôi cùng ngồi xem vui vẻ. Kế bên phòng khách là nhà bếp nơi được sử dụng để nấu ăn và ăn uống. Ở giữa phòng là một chiếc bàn ăn làm từ gỗ. Ba chiếc bếp, một cái tủ lạnh và tất cả những dụng cụ nấu ăn cần thiết đều được sắp xếp rất cẩn thận ở góc bên phải của phòng. Góc bên trái nhà bếp là một phòng vệ sinh sạch sẽ. Bên cạnh phòng vệ sinh là phòng tắm được trang bị vòi tắm hoa sen và bồn tắm. Có hai phòng ngủ ở trên lầu là phòng ngủ của bố mẹ và của tôi. Tôi trang trí phòng của mình bằng giấy dán tường rất ngộ nghĩnh và nhiều thú nhồi bông dễ thương. Chiếc giường đơn được đặt cạnh cửa sổ để tôi có thể ngắm sao trước khi chìm vào giấc ngủ. Đối diện giường là bàn học và kệ sách chứa rất nhiều loại sách. Trong phòng của tôi còn có một chiếc tivi cũ và một chiếc đàn piano. Tôi đặc biệt thích chiếc đàn piano bởi vì đó là món quà mà tôi tặng sinh nhật tôi. Vào mỗi dịp tết hay giáng sinh, tất cả thành viên trong gia đình đều cùng trang trí căn nhà và tập trung dưới bếp để nấu ăn. Mặc dù ngôi nhà của không lớn nhưng đối với tôi đó là ngôi nhà đẹp nhất trên thế giới này.
My family is going to visit my grandparents in Kien Giang in next summer. I’m looking forward to seeing them and their beautiful house that I love so much. That’s an ancient small French villa with a chimney and many old arc windows. The house is light blue that is my favourite colour. There are two floors and a terrace in the house. A living room and a kitchen are in the first floor. My grandfather put a sofa made from wood, an out-dated telvevision and a small aquarium with many colorful schools of fish. Behind the living room is the kitchen. The stuffs in the kitchen are quite old, exception gas stove and refrigerator. My grandmother told me that she had a lot of experiences in this kitchen because she almost spent all of her life to do household chorces and cooking. Next to the kitchen is a cute henhouse where grandmom often takes eggs to bake a best cake ever. There are 3 bedrooms and a workship room where is kept clean all the time in the second floor. The bedroom is very simple and corny. I have to admit that the bedroom looks very musky. When I was a kid, I always thought of scary things would happen to me if I fell asleep in a bedroom that. And nothing happened to me, of course, that’s just my imagination. The last part of the house is the terrace which is my grandfather’s world. He has many strange beautiful birds whose names are difficult to remember, too. He lets the birds land in the trees which he planted a long time ago. Every morning, my grandparents do exercises and enjoy the fresh air there together. To everyone, that house may be very normal but to me that is the most perfect house in the world.
Dịch: Gia đình tôi sẽ về thăm nhà ông bà ở Kiên Giang vào mùa hè tới. Tôi đang rất trông ngóng để được gặp họ và gặp căn nhà xinh đẹp mà tôi rất yêu quý. Đó là một căn biệt thự nhỏ cổ kiểu Pháp với ống khói và những của số hình vòng cung cũ kĩ. Căn nhà màu xanh nhạt màu mà tôi rất thích. Nhà có hai tầng lầu và một sân thượng. Phòng khách và nhà bếp nằm ở tầng một. Ông của tôi đặt một bộ sofa bằng gỗ, một chiếc tivi cũ và một bể cá cảnh nhỏ với nhiều đàn cá đủ màu trong phòng khách. Phía sau phòng khách là nhà bếp. Những vật dụng ở đây đã khá cũ kĩ trừ bếp ga và tủ lạnh. Bà của tôi nói rằng bà có rất nhiều kỷ niệm trong căn bếp này bời vì bà dành hầu như toàn bộ cuộc đời để làm công việc nhà và nấu nướng. Kế bên nhà bếp là một chiếc chuồng gà đáng yêu nơi mà bà hay lấy trứng để làm món bánh nướng trứng ngon tuyệt vời. Có ba phòng ngủ và một phòng thờ nơi luôn được quét dọn sạch sẽ ở trên tầng thứ hai. Phòng ngủ rất đơn giản và cũ kỹ. Tôi phải thừa nhận rằng phòng ngủ ở đây trông có vẻ rất âm u. Khi tôi còn nhỏ, tôi luôn suy nghĩ về những điều đáng sợ sẽ xảy đến với tôi nếu tôi ngủ. Và không có chuyện gì xảy đến cả, đó là do tôi tưởng tượng ra mà thôi. Phần cuối cùng trong căn nhà là sân thượng-thế giới riêng của ông. Ông nuôi rất nhiều loài lạ và đẹp có cái tên rất khó nhớ. Ông để cho chim chóc đậu trên những cái cây đã được trồng từ rất lâu rồi. Vào mỗi buổi sáng, ông bà của tôi cùng nhau tập thể dục và tận hưởng không khí mát lành trên đây cùng với nhau. Đối với mọi người đó có thể chỉ là một căn nhà bình thường nhưng đối với tôi đó là căn nhà tuyệt vời nhất trên thế giới.