K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 6 2019

Mẫu tử,thủ môn,sinh tử,thiên địa,song ngữ,hậu đãi,thiên nga,thiên sứ,...nói chung là nhiều lắm bạn ạ.Bạn có thể tham khảo ở từ điển Hán Việt hay trên mạng đó.                                                                                                                                                                                         Chúc bạn học giỏi!

  1. THIÊN: Trời
  2. ĐỊA: Đất
  3. CỬ: Cất
  4. TỒN: Còn
  5. TỬ: Con
  6. TÔN: Cháu
  7. LỤC: Sáu
  8. TAM: Ba
  9. GIA: Nhà
  10. QUỐC: Nước
  11. TIỀN: Trước
  12. HẬU: Sau
  13. NGƯU: Trâu
  14. : Ngựa
  15. CỰ: Cựa
  16. NHA: Răng
  17. : Chăng
  18. HỮU: Có
  19. KHUYỂN: Chó
  20. DƯƠNG: Dê
  21. QUY: Về
  22. TẨU: Chạy
  23. BÁI: Lạy
  24. QUỴ: Quỳ
  25. KHỨ: Đi
  26. LAI: Lại
  27. NỮ: Gái
  28. NAM: Trai
  29. ĐÁI: Đai
  30. QUAN: Mũ
  31. TÚC: Đủ
  32. ĐA: Nhiều
  33. ÁI: Yêu
  34. TĂNG: Ghét  
  35. THỨC: Biết
  36. TRI: Hay
  37. MỘC: Cây
  38. CĂN: Rễ
  39. DỊ: Dễ
  40. NAN: Khôn (khó)
  41. CHỈ: Ngon
  42. CAM: Ngọt
  43. TRỤ: Cột
  44. LƯƠNG: Rường
  45. SÀNG: Giường
  46. TỊCH: Chiếu
  47. KHIẾM: Thiếu
  48. : Thừa
  49. SỪ: Bừa
  50. CÚC: Cuốc
  51. CHÚC: Đuốc
  52. ĐĂNG: Đèn
  53. THĂNG: Lên
  54. GIÁNG: Xuống
  55. ĐIỀN: Ruộng
  56. TRẠCH: Nhà
  57. LÃO: Già
  58. ĐỒNG: Trẻ
  59. TƯỚC: Sẻ (chim Sẻ) 
  60. : Gà
  61. NGÃ: Ta
  62. THA: Khác (người khác)
  63. : Bác
  64. DI: Dì
  65. DIÊN: Chì
  66. TÍCH: Thiếc
  67. DỊCH: Việc
  68. CÔNG: Công
  69. HÀN: Lông
  70. DỰC: Cánh
  71. THÁNH: Thánh 
  72. HIỀN: Hiền
  73. TIÊN: Tiên
  74. PHẬT: Bụt
  75. LẠO: Lụt
  76. TRIỀU: Triều
  77. DIÊN: Diều
  78. PHƯỢNG: Phượng
  79. TRƯỢNG: Trượng
  80. TẦM: Tầm
  81. BÀN: Mâm
  82. TRẢN: Chén
  83. KIỂN: Kén 
  84. TY: Tơ
  85. MAI: Mơ
  86. : Mận
  87. TỬ: Cặn
  88. THANH: Trong
  89. HUNG: Lòng
  90. ỨC: Ngực
  91. MẶC: Mực
  92. CHU: Son
  93. KIỀU: Non
  94. THỤC: Chín
  95. THẬN: Ghín
  96. LIÊM: Ngay
  97. TỬ: Tây
  98. MỘ: Mến
  99. CHÍ: Đến
  100. HỒI: Về
  101. HƯƠNG: Quê
  102. THỊ: Chợ
  103. PHỤ: Vợ
  104. PHU: Chồng
  105. NỘI: Trong
  106. TRUNG: Giữa
  107. MÔN: Cửa
  108. ỐC: Nhà
  109. ANH: Hoa
  110. ĐẾ: Rễ
  111. PHỈ: Hẹ
  112. THÔNG: Hành
  113. THƯƠNG: Xanh
  114. BẠCH: Trắng
  115. KHỔ: Đắng
  116. TOAN: Chua
  117. : Ngựa
  118. GIÁ: xe giá
  119. THẠCH: Đá
  120. KIM: Vàng
  121. : Đường
  122. HẠNG: Ngõ
  123. ĐẠC: Mõ
  124. CHUNG: Chuông
  125. PHƯƠNG: Vuông
  126. TRỰC: Thẳng
  127. TRÁC: Đẳng
  128. HÀM: Hòm
  129. KHUY: Dòm
  130. SÁT: xét
  131. MIỆN: Lét
  132. CHIÊM: Xem
  133. MUỘI: Em
  134. TỶ  : Chị
  135. THỊ: Thị
  136. ĐÀO:Điều
  137. CÂN:Rìu
  138. PHỦ: Búa
  139. CỐC: Lúa
  140. MA: Vừng
  141. KHƯƠNG: Gừng
  142. GIỚI:Cải
  143. THỊ: Phải
  144. PHI: Chăng
  145. DUẪN: Măng
  146. NHA: Mống
  147. CỔ: Trống
  148. CHINH: Chiêng
  149. KHUYNH: Nghiêng
  150. NGƯỠNG: Ngửa
  151. BÁN: Nửa
  152. SONG: Đôi
  153. NHĨ: Mồi
  154. LUÂN: Chỉ
  155. HẦU: Khỉ
  156. HỔ: Hùm
  157. ĐÀM: Chum
  158. CỮU: Cối
  159. MỘ :Tối
  160. TRIÊU: Mai
  161. TRƯỜNG: Dài
  162. ĐOẢN: Ngắn
  163. : Rắn
  164. TƯỢNG: Voi
  165. VỊ :Ngôi
  166. GIAI: Thứ
  167. CỨ: Cứ
  168. Y:y
  169. QUỲ: Rau Quỳ
  170. HOẮC: Rau Hoắc
  171. CÁC: Gác
  172. LÂU: Lầu
  173. THỊ: Chầu
  174. CA: Hát
  175. PHIẾN: Quạt
  176. DU: Dù
  177. THU: Mùa Thu
  178. HẠ: Mùa Hạ
  179. BĂNG: Giá
  180. : Mưa
  181. TIỄN: Đưa
  182. NGHINH:Rước
  183. THUỶ: Nước
  184. : Bùn
  185. KHỐI: Hòn
  186. ĐÔI: Đống
  187. KHIẾM: Súng
  188. LIÊN :Sen
  189. DANH: Tên
  190. TÁNH: Họ
  191. CẤU: Đó
  192. THUYỀN: Nơm
  193. PHẠN: Cơm
  194. TƯƠNG: Nước tương
  195. XÍCH: Thước
  196. PHÂN: Phân
  197. CÂN: Cân
  198. ĐẨU: Đấu
  199. HÙNG: Gấu
  200. BÁO: Beo
  201. MIÊU: Mèo
  202. THỬ: Chuột
  203. TRÀNG: Ruột
  204. BỐI: Lưng
  205. LÂM: Rừng
  206. HẢI: Bể
  207. TRÍ: Để
  208. BÀI: Bày
  209. CHÍNH: Ngay
  210. : Vạy
  211. THỊ: Cậy
  212. KIỀU: Nhờ
  213. KỲ: Cờ
  214. BÁC: Bạc
  215. LÃN: Nhác
  216. TRẮC: Nghiêng
  217. TRÌNH: Chiềng
  218. THUYẾT: Nói
  219. : Gọi
  220. TRIỆU: Vời
  221. SÁI: Phơi
  222. CHƯNG: Nấu
  223. DUỆ: Gấu (áo)
  224. KHÂM: Tay (áo)
  225. PHÙNG: May
  226. CHỨC: Dệt
  227. HÀI: Miệt
  228. : Giày
  229. : Thầy
  230. HỮU: Bạn
  231. HẠC: Cạn
  232. DẬT: Đầy
  233. MY: Mày
  234. MỤC: Mắt
  235. DIỆN: Mặt
  236. ĐẦU: Đầu
  237. TU: Râu
  238. PHÁT: Tóc
  239. THIỀM: Cóc
  240. THIỆN: Lươn
  241. OÁN: Hờn
  242. HUYÊN: Dứt
  243. CHỨC: chức
  244. QUAN: Quan
  245. LAN: Hoa Lan
  246. HUỆ: Hoa Huệ
  247. GIÁ: Mía
  248. DA: Dừa
  249. QUA: Dưa
  250. LỆ: Vải
  251. NGẢI: Ngải
  252. BỒ: Bồ
  253. MÃI: Mua
  254. MẠI: Bán
  255. VẠN: Vạn
  256. THIÊN: Nghìn
  257. THƯỜNG: Đền
  258. BÁO: Trả
  259. THUÝ: Chim Trả
  260. ÂU: Cò
  261. LAO: Bò
  262. THÁI: Rái
  263. NGỐC: Dại
  264. NGU: Ngây
  265. THẰNG: Dây
  266. TUYẾN: Sợi
  267. TÂN: Mới
  268. CỬU: Lâu
  269. THÂM: Sâu
  270. THIỂN: Cạn
  271. KHOÁN: Khoán
  272. BI: Bia
  273. BỈ: Kia
  274. Y: Ấy
  275. KIẾN: Thấy
  276. QUAN: Xem
  277. TU: Nem
  278. BÍNH: Bánh
  279. TỴ: Lánh
  280. HỒI: Về
  281. PHIỆT: Bè
  282. TÙNG: Bụi
  283. PHỤ: Đội
  284. ĐỀ: Cầm
  285. NGOẠ: Nằm
  286. XU: Rảo
  287. HIẾU: Thảo
  288. TRUNG: Ngay
  289. THẦN: Ngày
  290. KHẮC: Khắc
  291. BẮC: Bắc
  292. NAM: Nam
  293. CAM: Cam
  294. QUẤT: Quýt
  295. ÁP: Vịt
  296. NGA: Ngan
  297. CAN: Gan
  298. ĐẢM: Mật
  299. THẬN: Cật
  300. CÂN: Gân
  301. CHỈ: Ngón chân
  302. QUĂNG: Cánh tay
  303. TỈNH: Tỉnh
  304. HÀM: Say
  305. QUYỀN: Tay quyền
  306. CHỦNG: gót
  307. QUÝ: rối
  308. NGUYÊN: Đầu
  309. PHÚ: Giàu
  310. ÂN: Thịnh
  311. DÕNG: Mạnh
  312. LƯƠNG: Lành
  313. HUYNH: Anh
  314. TẨU: Chị dâu
  315. CHÍ: chí
  316. TRUNG: Lòng
  317. LONG: Rồng
  318. : Cá gáy
  319. KỲ: Cây
  320. BẠNG: Trai
  321. KIÊN: Vai
  322. NGẠCH: Trán
  323. QUÁN: Quán
  324. KIỀU: Cầu
  325. TANG: Dâu
  326. NẠI: Mít
  327. NHỤC: Thịt
  328. : Da
  329. GIA: cà
  330. TÁO: Táo
  331. Y: Áo
  332. LÃNH: Tràng
  333. HOÀNG: Vàng
  334. XÍCH: Đỏ
  335. THẢO: Cỏ
  336. BÌNH: Bèo
  337. DI: Cá nheo
  338. LỄ: cá chuối
  339. DIÊM: Muối
  340. THÁI: Rau
  341. LANG: Cau
  342. TỬU: rượu
  343. ĐỊCH: Sáo
  344. SINH: Sênh
  345. KHA: Anh
  346. THÚC: Chú
  347. NHŨ: vú
  348. THẦN: Môi
  349. HOÀN: Cá Trôi
  350. TỨC: Cá Diếc
  351. BÍCH: Biếc
  352. HUYỀN: Đen
  353. THẦM: Tin
  354. THƯỞNG: Thưởng
  355. TRƯỚNG: Trướng
  356. DUY: Màn
  357. LOAN: Loan
  358. HẠC: Hạc
  359. ĐỈNH: Vạc
  360. OA :Nồi
  361. XUY: Xôi
  362. CHỬ: Nấu
  363. : Xấu
  364. TIÊN: Tươi
  365. TIẾU: Cười
  366. SÂN: Giận
  367. SẮT: Rận
  368. DĂNG: Ruồi
  369. ĐẠI: Đồi mồi
  370. NGUYÊN: con giải
  371. BỐ: Vải
  372. LA: The
  373. THIỀN: Ve
  374. SUẤT: Dế
  375. LIỄM: Khế
  376. CHANH: Chanh
  377. CANH: Canh
  378. CHÚC: Cháo
  379. THƯỢC: gáo
  380. : Lò
  381. ĐỘ: Đò
  382. TÂN: Bến
  383. NGHỊ: Kiến
  384. PHONG:  Ong
  385. : Sông
  386. LÃNH: Núi
  387. CHẨM: Gối
  388. CÂN: Khăn
  389. KHÂM: Chăn
  390. NHỤC: Nệm
  391. THẨM: Thím
  392. : Cô
  393. QUYỆT: Cá rô
  394. THÌ: Cá cháy
  395. ĐỂ: Đáy
  396. NGÂN: Ngần
  397. QUÂN: quân
  398. CHÚNG: Chúng
  399. SÚNG: Súng
  400. KỲ: Cờ
  401. : Sơ
  402. CỰU: Cũ
  403. : Vũ
  404. VĂN: Văn
  405. DÂN: Dân
  406. : Xã
  407. ĐẠI: Cả
  408. TÔN: Cao
  409. TRÌ: Ao
  410. TỈNH: Giếng
  411. KHẨU: Miệng
  412. DI: Cằm
  413. TÀM: Tằm
  414. DÕNG: Nhộng
  415. TỐC: Chống
  416. TRÌ: Chầy
  417. VÂN: Mây
  418. HOẢ: Lửa
  419. THẦN: Chửa
  420. DỤC: Nuôi
  421. : Đuôi
  422. LÂN: Vẩy
  423. HUY: Vẫy
  424. CHẤP: Cầm
  425. NIÊN: Năm
  426. NGUYỆT: Tháng
  427. MINH: Sáng
  428. TÍN: Tin
  429. ẤN: In
  430. THUYÊN: Cắt (khắc)
  431. VẬT: Vật
  432. NHƠN: Người
  433. HY: Chơi
  434. : Cợt
  435. : Chốt
  436. PHU: Chày
  437. :  Vay
  438. HOÀN: Trả
  439. GIÃ: Giã
  440. MÀNH: Mành
  441. VU: Quanh
  442. KÍNH: Tắt
  443. THIẾT: Cắt
  444. THA: Mài
  445. VU: Khoai
  446. ĐẬU: Đậu
  447. LĂNG: Củ Ấu
  448. THỊ: Trái hồng
  449. CUNG: Cung
  450. NỖ: cái nỏ
  451. PHỦ: Chõ
  452. ĐANG: Cái xanh
  453. CHI: Cành
  454. DIỆP: Lá
  455. TOẢ: Khoá
  456. KIỀM: Kiềm
  457. NHU: Mềm
  458. KÍNH: Cứng
  459. LẬP: Đứng
  460. HÀNH: Đi
  461. UY: Uy
  462. ĐỨC: Đức
  463. CẤP: Bực
  464. GIAI: Thềm
  465. GIA: Thêm
  466. GIẢM: Bớt
  467. HƯỚC: Cợt
  468. THÀNH: Tin
  469. DỰ: Khen
  470. DAO: Ngợi
  471. QUÁN: Tưới
  472. BÍNH: Soi
  473. THẦN: Tôi
  474. CHỦ: Chúa
  475. : Múa
  476. PHI: Bay
  477. TRINH: Ngay
  478. TĨNH: Lặng
  479. XƯNG: Tặng
  480. THÀNH: Nên
  481. VONG: Quên
  482. : Nhớ
  483. THÊ: Vợ
  484. THIẾP: Hầu
  485. BÀO: Bầu
  486. ỦNG: Ống
  487. TÍCH: Xương sống
  488. XOANG: Lòng
  489. : Không
  490. THỰC: Thật
  491. THIẾT: Sắt
  492. ĐỒNG: Đồng
  493. ĐÔNG: Đông
  494. SÓC: Bắc
  495. TRẮC: Trắc
  496. BÌNH: Bằng
  497. BẤT: Chăng
  498. DA: Vậy
  499. DƯỢC: Nhảy
  500. TIỀM: Chìm
  501. CHÂM: Kim
  502. NHẬN: Nhọn
  503. TOÀN: Trọn
  504. TỊNH: Đều
  505. ĐÀI: Rêu
  506. CẤU: Bụi (nhơ)
  507. VỊNH: Lội
  508. THOAN: Trôi
  509. XUY: Xôi
  510. MỄ: Gạo
  511. HỒ: Cáo
  512. LỘC: Hươu
  513. HOÀI: Cưu mang
  514. HIỆP: Cắp
  515. ỦNG: Lấp
  516. LƯU: Trôi
  517. CHUỲ: Dùi
  518. TRƯỢNG  : Gậy
  519. BÔN: Chậy
  520. VÃNG: Qua
  521. VIỄN: Xa
  522. HỒNG: Cả (lớn)
  523. CHÁ: Chả
  524. TRÀ: Chè
  525. NGHỆ: Nghề
  526. TÀI: Của
  527. TRỢ: Đũa
  528. CHUỶ: Môi (cái vá)
  529. KHÔI: Vội
  530. PHẤN: Phấn
  531. HÀM: Mặn
  532. LẠT: Cay
  533. DOANH: Đầy
  534. PHẠP: Thiếu
  535. BÀO: Áo
  536. BỊ: Chăn
  537. ĐÌNH: Sân
  538. KHUYẾT: Cửa
  539. DỰNG: Chửa
  540. THAI: Thai
  541. CAI: Cai
  542. KẾ: Kể
  543. TẾ: Rể
  544. HÔN: Dâu
  545. : Câu
  546. THƠ: Sách
  547. ĐỔ: Vách
  548. TƯỜNG: Tường
  549. PHƯỜNG: Phường
  550. PHỐ: Phố
  551. BỘ: Bộ
  552. PHIÊN: Phiên
  553. QUYỀN: Quyền
  554. TƯỚC: Tước
  555. ĐẮC: Được
  556. VI: Làm
  557. THAM: Tham
  558. DỤC: Muốn
  559. QUYỂN: Cuốn
  560. TRƯƠNG: Trương ra
  561. SƯƠNG: Sương
  562. THỬ: Nắng
  563. HẠO: Sáng trắng
  564. HINH: Thơm
  565. CHIÊM: Rơm
  566. LẠP: Hạt
  567. LƯƠNG: Mát
  568. BÃO: No
  569. KHỐ: Kho
  570. QUÂN: Vựa
  571. HÁN: Đứa
  572. LANG: Chàng
  573. HOÀNH: Ngang
  574. KHOÁT: Rộng
  575. BA: Sóng
  576. HƯỞNG: Vang
  577. THÊ :Thang
  578. KỶ: Ghế
  579. MẪU: Mẹ
  580. NHI: Con
  581. VIÊN: Tròn
  582. NHUỆ: Nhọn
  583. SOẠN: Dọn
  584. THU: Thâu
  585. CHÂU: Châu
  586. HUYỆN: Huyện
  587. TỤNG: Kiện
  588. MINH: Kêu
  589. TÙNG: Theo
  590. SỬ: Khiến
  591. MIỆN: Mũ miện
  592. TRÂM: Cây trâm
  593. ĐẢO: Đâm
  594. ĐÀO :Đãi
  595. THÁI: Sảy
  596. NGHIÊN: Nghiền
  597. LIÊN: Liền
  598. TỤC: Nối
  599. ĐOAN: Mối
  600. PHÁI: Dòng
  601. LUNG: Lồng
  602. QUỸ: Sọt
  603. ĐỐ: Mọt
  604. TRÙNG: Sâu
  605. : Câu
  606. ĐIỂM: Chấm
  607. THỐ: Giấm
  608. DU: Dầu
  609. PHÙ: Trầu
  610. TOÁN: Tỏi
  611. KHOÁI: Gỏi
  612. : Tôm
  613. KIÊM: Gồm
  614. PHỔ: Khắp
  615. HẠ: Thấp
  616. CAO: Cao
  617. CAO: Sào
  618. ĐÀ: Lái
  619. TRẠI: Trại
  620. THÔN: Thôn
  621. NỘN: Non
  622. KHỐNG: Dại
  623. PHÁI: Phái
  624. TÔNG: Dòng
  625. TÀI: Trồng
  626. NGẢI: Cắt
  627. SẮC: Gặt
  628. ƯU: Cày
  629. TÍCH: Gầy
  630. PHÌ: Béo
  631. XẢO: Khéo
  632. TINH: Ròng
  633. PHÙNG: Họ Phùng
  634. MẠNH: Họ Mạnh
  635. TÍNH: Gộp
  636. LƯỢNG: Tin
  637. KIÊN: Bền
  638. XÁC: Thật
  639. TẤT: Ắt
  640. TU: Tua
  641. TỰ: Chùa
  642. BƯU: Dịch
  643. BÍCH: Ngọc Bích
  644. : Sao Cơ
  645. ĐÊ: Bờ
  646. CẢNH: Cõi
  647. VẤN: Hỏi
  648. THIẾT: Bày
  649. THƯ: Lầy
  650. TÁO: Ráo
  651. THƯƠNG: Giáo
  652. KIẾM: Gươm
  653. LIÊM: Liềm
  654. TRỬU: Chổi
  655. QUỸ: Cũi (hòm)
  656. SƯƠNG: Rương
  657. HƯƠNG: Hương
  658. LẠP: Sáp
  659. THÁP: Tháp
  660. ĐÌNH: Đình
  661. KHU: Mình
  662. MẠO: Mặt
  663. MẬT: Nhặt
  664. : Thưa
  665. ÁN: Trưa
  666. THẦN: Sớm
  667. CẢM: Cám
  668. PHU: Tin
  669. BỘC: Min (tôi)
  670. : Đứa
  671. TÍCH: Chứa
  672. SUNG: Đầy
  673. HẬU: Dầy
  674. KHINH: Nhẹ
  675. THẾ: Thế
  676. TÀI: Tài
  677. ĐÀI: Đài
  678. MIỄU: Miễu
  679. KIỆU : Kiệu
  680. TRI: Xe
  681. THÍNH: Nghe
  682. ĐỔ: Thấy
  683. THỦ: Lấy
  684. BAN: Ban
  685. TỪ: Khoan
  686. CẤP: Kíp
  687. : Níp
  688. ĐAN: Giai
  689. CỨC: Gai
  690. NHÂN: Hạt
  691. ĐẠM: Lạt
  692. NÙNG: Nồng
  693. ƯỚC: Mong
  694. TƯỞNG: Nhớ
  695. TRÁI: Nợ
  696. DUYÊN: Duyên
  697. NGHIỄN: Nghiên
  698. TIÊN: Giấy
  699. GIÃ: Vậy
  700. TAI! Thay
  701. HẠNH: May
  702. KHAM: Khá
  703. QUYỀN: Má
  704. NHĨ: Tai
  705. THUỲ: Ai
  706. MỖ: Mỗ
  707. SÀO: Tổ
  708. CỐC: Hang
  709. ANG: Nồi rang
  710. BỒN: Chậu
  711. CỰU: Cậu
  712. DA: Ông (cha)
  713. XUYÊN: Sông
  714. NHẠC: Núi
  715. NGÔN: Nói
  716. TÁC: Làm
  717. LAM: Chàm
  718. UẤT: Nghệ
  719. BỄ: Vế đùi
  720. YÊU: Lưng
  721. GIÁC: Sừng
  722. ĐỀ:Móng
  723. ẢNH: Bóng
  724. HÌNH: Hình
  725. KINH: Kinh
  726. SỬ: Sử
  727. THỦ: Giữ
  728. DU: Chơi
  729. CHIÊU: Vời
  730. TỰU: Tới
  731. CẢI: Đổi
  732. DI: Dời
  733. TRUỴ: Rơi
  734. ĐIÊN: Ngã
  735. : Đã
  736. TẰNG: Từng
  737. HỶ: Mừng
  738. GIA: Tốt
  739. NGHIỄNG: Đồng cốt
  740. VU: Thầy mo
  741. KHUẤT: Cốt
  742. THÂN: Duỗi
  743. TUẾ: Tuổi
  744. THÌ: Giờ
  745. TINH: Cờ
  746. TẢN: Tán
  747. HY: Hơn hớn
  748. XÁN: Rỡ ràng
  749. THANG: Vua Thang
  750. : Vua Vũ
  751. PHỦ: Phủ
  752. CUNG: Cung
  753. ĐÔNG: Mùa Đông
  754. LẠP: Tháng Chạp
  755. HỢP: Hạp
  756. LY: Lìa
  757. : Mê
  758. NGỘ: Biết
  759. CẨM: Vóc
  760. SA: The
  761. PHÚ: Che
  762. BAO: Bọc

Trả lời : Mk ko chép văn mẫu , mk chỉ chép Google thôi !!! k k k

Trước ngày khai giảng năm nay, chiếc trống cũ kĩ của trường em đã được thay thế bằng chiếc trống mới thật đẹp. Cô Lan chủ nhiệm nói rằng chiếc trống này do Hội phụ huynh quyên góp mua tặng nhà trường. Trống được đặt trên cải giá gỗ vững chắc ngay trước cửa văn phòng.

Dáng vẻ chiếc trống mới oai vệ làm sao ! Nó to gần bằng chiếc chum đựng nước, sơn màu đỏ thẫm. Hai đầu trống viền đen, đóng chi chít những chiếc đinh tre để ghim chặt mặt trống vào thân trống. Thân trống là những thanh gỗ mỏng và cong, ghép khít với nhau. Bụng trống phình to, hai đầu trống hơi khum lại. Chính giữa thân trống là một vòng dây mây bện xoắn ôm tròn. Hai mặt trống làm bằng da trâu, dày và nhẵn bóng, căng rất phẳng phiu. Mỗi khi chú bảo vệ vung cao chiếc dùi gỗ nện vào mặt trống là trống lại phát ra những âm thanh vang động cả sân trường: Tùng... tùng... tùng...

Ngày ngày, tiếng trống nhắc nhở chúng em đi học đúng giờ. Sáng thứ hai, sau một hồi trống dài, học sinh lớp nào tập trung theo lớp đó, trang nghiêm chào lá cờ tổ quốc đang phần phật tung bay trên đỉnh cột. Chúng em đã thuộc lòng hiệu trống. Một tiếng tùng vang lên đanh gọn, giờ học bắt đầu. Ba tiếng tùng... tùng... tùng... thong thả, chậm rãi, báo giờ ra chơi. Một hồi trống dồn dập, thôi thúc, giục chúng em nhanh chân chạy ra sân trường tập thể dục giữa giờ. Theo tiếng trống, cả rừng cánh tay giơ lên hạ xuống, quay phải, quay trái đều tăm tắp. Cuối buổi học, tiếng trống lại vang lên giòn giã. Từ các lớp, chúng em ùa ra như những bầy chim nhỏ, ríu rít nói cười trên khắp các ngả đường.

Mấy năm qua cắp sách tới trường, mỗi lần nghe tiếng trống, lòng em lại náo nức niềm vui. Tiếng trống như giục bước chân em nhanh hơn: Hãy đến với thầy cô, bè bạn thân yêu!

#Thiên_Hy

26 tháng 6 2019

à lưu ý đừng chép Google  nhé

Trả lời :

Câu 1 : Lời Cảm Ơn .

Câu 2 : Lúc 1h .

Câu 3 : 24 con .

#THiên_Hy

1. Lời cảm ơn

2. Là lúc bạn nên đem đồng hồ đi sửa..

3. 24 con chuột

Nguyễn Dữ sống ở thế kỷ XVI quê ở huyện Trường Tân nay là Thanh Miện - Hải Dương. Ông là học trò của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Các tác phẩm của ông đã đóng góp rất lớn cho nền văn học trung đại Việt Nam. Điển hình là "Truyền kỳ Mạn Lục" gồm có hai mươi câu chuyện nhỏ. Trong đó tiêu biểu là chuyện người con gái Nam Xương là câu chuyện thứ 16 của Truyền Kỳ Mạn Lục, được bắt đầu từ truyện "vợ chàng Trương". Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của tác giả trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ qua nhân vật chính Vũ Nương.

Trước tiên Vũ Nương là người phụ nữ mang nhiều phẩm chất tốt đẹp, là người phụ nữ bình dân xuất thân từ gia đình nghèo nhưng nàng vừa có nhan sắc, vừa có đức hạnh. Tính đã thùy mị nết na lại thêm tư duy tốt đẹp.

Vẻ đẹp của Vũ Nương mang vẻ đẹp của một người phụ nữ - của chiếc bánh trôi trong thơ của Hồ Xuân Hương "vừa trắng lại vừa tròn". Vì vậy Trương Sinh con nhà hào phú đã xin với mẹ trăm lạng vàng cưới nàng về làm vợ, cuộc hôn nhân không bình đẳng, đã vậy Trương Sinh lại có tính đa nghi, hay ghen. Vậy mà trong đạo vợ chồng nàng tỏ ra là một phụ nữ thông minh, đôn hậu, biết chồng có tính đa nghi hay ghen nàng đã "luôn giữ gìn khuôn phép... thất hòa" chứng tỏ nàng rất khéo léo trong việc vun vén hạnh phúc gia đình.

Sống trong thời loạn lạc nên cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì Trương Sinh tòng quân đi lính nơi biên ải. Buổi tiễn chồng ra trận nàng rót chén rượu đầy chúc chồng bình yên "chàng đi chuyến này thiếp chẳng mong... thế là đủ rồi". Ước mong của nàng thật giản dị chỉ vì nàng coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. Những năm xa cách Vũ Nương thương nhớ chồng khôn xiết kể: "Mỗi khi bướm lượn đầy vườn mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể lại không thể nào ngăn được"

Tâm trạng thương nhớ ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của nhiều người chinh phụ trong thời loạn lạc ngày xưa.

"Nhớ chàng đằng đẳng đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong"

(Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm)

Thể hiện tâm trạng ấy Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau xa cách chồng của Vũ Nương vừa ca ngợi tấm lòng chung thủy của nàng.

Không chỉ là một người vợ chung thủy, Vũ Nương còn là một người mẹ hiền, người con dâu hiếu thảo, chàng ra trận vừa tròn tuần thì nàng sinh con nuôi dạy con khôn lớn. Để bù đắp thiếu vắng cha của con nàng chỉ chiếc bóng của mình trên tường và nói là cha Đản, còn với mẹ chồng già yếu nàng chăm sóc mẹ rất chu đáo, thuốc thang phụng dưỡng như cha mẹ đẻ của mình. Nàng đã làm chọn chữ "công" với nhà chồng. Đây là điều rất đáng trân trọng của Vũ Nương bởi thời xưa quan hệ mẹ chồng nàng dâu dường như chưa bao giờ êm đẹp và chứa đầy những định kiến khắt khe.

Tấm lòng của nàng đã được người mẹ chồng ghi nhận, điều này thể hiện qua những lời trăn trối của bà trước khi qua đời "Sau này trời xét lòng lành ban cho phúc đức giống dòng tối tươi, xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ". Vũ Nương chính là người phụ nữ lý tưởng trong xã hội ngày xưa: Công, dung, ngôn, hạnh.

Là người phụ nữ có bao phẩm chất tốt đẹp đáng lẽ nàng phải được hưởng cuộc sống hạnh phúc chí ít cũng như nàng mong ước đó là thú vui nghi gia, nghi thất - vợ chồng con cái sum họp bên nhau. Thế nhưng cuộc sống của Vũ Nương cũng như cuộc đời của người phụ nữ xưa là những trang buồn đầy nước mắt. Bất hạnh của nàng bắt đầu từ khi giặc tan Trương Sinh trở về, chuyện cái bóng của con thơ đã là Trương Sinh ngờ vực, rồi kết tội Vũ Nương. Chàng đinh ninh là vợ hư, nàng hết lời phân trần để bày tỏ lòng thủy chung, cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ những tất cả đều vô ích. Vốn có tính hay ghen lại vũ phu ít học.

Trương Sinh đã đối xử với nàng hết sức tàn nhẫn "mắng nhiếc, đánh đuổi nàng đi", bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ và những lời khuyên can của hàng xóm. Thất vọng đến tột cùng Vũ Nương đành mượn dòng nước quê hương để giãi tỏ nỗi lòng trong trắng của mình. Nàng "tắm gội chay sạch ra bến sông Hoàng Giang ngửa cổ lên trời là than rằng kẻ bạc mệnh này duyên hẩm hiu... phỉ nhổ". Nói rồi nàng nhảy xuống sông tự vẫn. Vũ Nương bị người thân nhất đẩy xuống bên bờ vực thẳm dẫn đến bi kịch gia đình.

Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương (thân phận người phụ nữ trong XHPK) qua "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ, "thà chết trong còn hơn sống đục" với tấm lòng yêu thương con người Nguyễn Dữ không để cho sự trong sáng cao đẹp của Vũ Nương phải chịu oan khuất nên phần cuối chuyện đầy ắp những chi tiết hoang đường kì ảo. Sau câu chuyện của Phan Lang, Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ. Nàng trở về trong thế rực rõ uy nghi nhưng chỉ thấp thoáng trong giây lát rồi biến mất mãi mãi. Vũ Nương mãi mất đi quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền làm vợ, làm mẹ. Bi kịch của Vũ Nương cũng chính là bi kịch của người phụ nữ xã hội xưa. Bi kịch ấy không chỉ dừng ở thế kỉ XVI, XVII, XVIII mà đến đầu thế kỷ XIX Nguyễn Du từng viết trong truyện Kiều:

"Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung"

Với niềm xót thương sâu sắc Nguyễn Dữ lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên những khát vọng chính đáng của con người - của phụ nữ. Ông tố cáo xã hội phong kiến với những hủ tục phi lý, trọng nam khinh nữ, đạo tam tòng bao bất công và hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu sống với hủ tục là thế lực đồng tiền bạc án nên Trương Sinh con nhà hào phú một lúc bỏ ra trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương. Ngoài ra ông còn tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã làm phá vỡ hạnh phúc gia đình của con người.

Như vậy bằng cách xây dựng truyện hết sức độc đáo là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự, trữ tình và yếu tố thực ảo. Chuyện "Người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ mang đến cho chúng ta bao ấn tượng tốt đẹp. Truyện ca ngợi Vũ Nương có đầy đủ phẩm chất tốt đẹp mang tính truyền thống nhưng cuộc đời nàng lại là những trang buồn đầy nước mắt. Vẻ đẹp số phận của nàng cũng là vẻ đẹp số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ. Ngày nay chúng ta được sống trong thế giới công bằng dân chủ, văn minh người phụ nữ là một nửa của thế giới họ được hưởng những quyền lợi mà nam giới được hưởng. Vậy chúng ta hãy phát huy những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ xưa và thương cảm trước số phận của họ.

26 tháng 6 2019

ko có cảm giác gì

k mình nha!

26 tháng 6 2019

là con của con mèo

26 tháng 6 2019

là con cũa nó

mk cũng thấy vậy

26 tháng 6 2019

Mình xin trả lời ( cái này AD nên đọc ạ ko phải em có ý định tloi linh tinh ạ )

Vì các bạn ấy gian lận điểm hỏi đáp

Thứ nhất là gian lận tích bằng cách đổi lịch

Thứ hai là một số bạn em ko hiểu sao spam câu hỏi rất nhiều và làm bài rất ngu sai rất nhiều nhưng vẫn đc 3 tích

Thứ ba là rất nhiều bạn trong team MCU copy bài để làm thành bài của mình 

XIN HẾT.  ( mong AD và các giáo viên đọc đc cái này của em và xử lý họ cảm ơn ạ )

26 tháng 6 2019

Tên phạm nhân đó chọn phòng 3

26 tháng 6 2019

TÊN PHẠM NHÂN  ĐÓ CHỌN PHÒNG 3

                        CHÚC BN HOK THẬT TỐT NHA BN

                                              CHO MK NỮA NHA 

1. Nối tên các tác phẩm ở cột A với tên tác giả ở cột B sao cho phù hợp (1 điểm)AB(1) Cổng trường mở ra(a) Khánh Hoài(2) Cuộc chia tay của những con búp bê(b) Bà Huyện Thanh Quan(3) Phò giá về kinh(c) Lý Lan(4) Bánh trôi nước(d) Trần Quang Khải2. Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)a. Thất ngôn tứ tuyệtb. Thất ngôn bát cúc. Thất ngôn xen lục ngônd. Song thất...
Đọc tiếp

1. Nối tên các tác phẩm ở cột A với tên tác giả ở cột B sao cho phù hợp (1 điểm)

AB
(1) Cổng trường mở ra(a) Khánh Hoài
(2) Cuộc chia tay của những con búp bê(b) Bà Huyện Thanh Quan
(3) Phò giá về kinh(c) Lý Lan
(4) Bánh trôi nước(d) Trần Quang Khải

2. Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm)

a. Thất ngôn tứ tuyệt

b. Thất ngôn bát cú

c. Thất ngôn xen lục ngôn

d. Song thất lục bát

3. Đứng trước Đèo Ngang, tác giả có tâm trạng như thế nào? (0.5 điểm)

a. Say sưa ngắm nhìn cảnh đẹp

b. Sợ hãi trước cảnh thiên nhiên hoang vắng

c. Lẻ loi trước thực tại và nhớ nước thương nhà

d. Lưu luyến không muốn dời chân đi

4. Câu ca dao “Ngó lên nuộc lạt mái nhà/ Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” thuộc chủ đề nào? (0.5 điểm)

a. Tình cảm gia đình

b. Tình yêu quê hương, đất nước

c. Than thân

d. Châm biếm

5. Bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền trước mọi kẻ thù xâm lược là nội dung của văn bản nào? (0.5 điểm)

a. Phò giá về kinh

b. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra

c. Sông núi nước Nam

d. Bài ca Côn Sơn

II. Tự luận (7 điểm)

1. Chép lạị bản dịch thơ “ Xa ngắm thác núi Lư” của Lí Bạch (1 điểm)

2. Em có cảm nghĩ gì về thân phận người phụ nữ được phản ánh qua bài ca dao sau:

    “ Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu” (6 điểm)

1
26 tháng 6 2019

I. Trắc nghiệm

1                     

2

345
1 – c; 2 – a; 3 – d; 4 – bbcac

II. Tự luận

1. Bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư:

   Nắng rọi Hương Lô khói tía bay

   Xa trông dòng thác trước sông này

   Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước

   Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.

2. Viết bài văn nêu cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Yêu cầu biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát, thể hiện được cảm xúc chân thành. Về cơ bản phải nêu được các nội dung sau:

a. Phần mở bài (0.5 điểm)

- Giới thiệu bài ca dao

- Nêu chủ đề bài xa dao: ca dao than thân về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa: nhỏ bé, đắng cay, nhiều thiệt thòi, phụ thuộc vào hoàn cảnh.

b. Thân bài (5 điểm)

- Bài ca dao mở đầu bằng “thân em” để nói lên thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ. Mở đầu như vậy cho ta thấy thân phận nhỏ bé, tội nghiệp, cay đắng của người phụ nữ xưa, gợi nên sự đồng cảm sâu sắc. (1 điểm)

- Tác giả dân gian sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh “ Thân em như trái bần trôi”.(0.5 điểm)

   + Cây bần là loại cây quen thuộc với người dân vùng Nam Bộ. Cây mọc tự nhiên hoặc được trồng để chống sạt lở ven sông, đầu ghềnh cuối bãi. (0.25 điểm)

   + Tên gọi của trái bần dễ gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo khó, đau khổ. Đồng thời hình ảnh cũng phản ánh tính địa phương trong ca dao. (0.25 điểm)

- Cô gái ví mình thứ quả lạc giữa dòng nước mênh mông. Trái bần bé nhỏ bị “gió dập sóng dồi” xô đẩy không “biết tấp vào đâu”. Nó gợi số phận chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. (1 điểm)

- Bài ca dao diễn tả chân thực cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. ở đó, người phụ nữ chịu nhiều đau khổ. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cành, không có quyền tự quyết cuôc đời mình. (1.0 điểm)

- Bài ca dao có thế ví như tiếng nói than thân, phản kháng của những người phụ nữ bình dân. HS có thể mở rộng một vài bài ca dao cùng chủ đề để liên hệ. (0.5 điểm)

- Thể thơ lục bát, âm điệu thân thương, hình ảnh so sánh độc đáo, có hình thức của câu hỏi tu từ. (0.5 điểm)

c. Kết bài (0.5 điểm)

Khẳng định lại giá trị bài ca dao. Nghĩ về cuộc sống của người phụ nữ hiện đại.

26 tháng 6 2019

1 : => Đáp án: Chỉ Xuống Đất

2 : => Đáp án: Loài Bò Sát (Con Rắn, Giun, Trăn ..)

3 : => Đáp án: Cháu

4 : => Đáp án: 70

5 : => Đáp án: Tháo Răng Giả Ra

- Câu hỏi số 1: Một con trâu quay đầu về hướng mặt trời. Con trâu này quay bên trái 2 vòng, tiếp đó là quay bên phải 2 vòng rồi quay bên trái 1 vòng. Hỏi cái đuôi con trâu chỉ hướng gì?

=> Đáp án: chỉ xuống đất

- Câu hỏi số 2: Con gì đi nằm, đứng nằm, ngồi nằm, nằm cũng nằm?

=> Đáp án: trăn , rắn ,....

- Câu hỏi số 3: Anh trai của cháu gái gọi bạn bằng cô là gì của bạn?

=> Đáp án:cháu

- Câu hỏi số 4: Chia 30 với 1/2 rồi cộng thêm 10, đáp án là bao nhiêu?

=> Đáp án: 70

- Câu hỏi số 5: Làm cách nào để có thể vừa đánh răng, vừa huýt sáo?

=> Đáp án: Tháo răng giả ra