K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
26 tháng 8 2023

- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu vàng.

- Giải thích: acetaldehyde chứa nhóm methyl ketone phản ứng với I2 trong môi trường kiềm tạo kết tủa iodoform màu vàng.

CH3CO-H + 3I2 +4NaOH → H-COONa+ 3NaI + CHI3 + 3H2O

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
26 tháng 8 2023

Nhiệt độ cao sẽ làm tăng tốc độ phản ứng quá nhanh, không kiểm soát được, quá trình tráng bạc diễn ra không đồng đều, khó tạo được lớp tráng mỏng và đồng nhất. Nhiệt độ cao làm phân hủy phức chất bạc (Ag(NH3)2)OH tạo ra trong quá trình phản ứng, ảnh hưởng đến hiệu suất kết tủa bạc.

3 tháng 8 2023

Khi cho dung dịch CuSO4 vào dung dịch NaOH, hỗn hợp tạo kết tủa màu xanh lam, kết tủa đó là Cu(OH)2 (copper(II) hydroxide).
Cho CH3CHO vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 và đun nóng nhẹ, hỗn hợp phản ứng chuyển dần từ màu xanh lam sang màu đỏ gạch (Cu2O).
PTHH:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
CH3CHO + 2Cu(OH)2 → CH3COONa + Cu2O + 3H2O

3 tháng 8 2023

- Thêm từ từ dung dịch NH3 5% vào ống nghiệm chứa 1 mL dung dịch AgNO3 1% và lắc nhẹ. Có kết tủa xám xuất hiện
- PTHH:
AgNO3  +  NH3 +  H2O → AgOH + NH4NO3
- Sau đó kết tủa tan dần, tạo dung dịch trong suốt
- PTHH: AgOH +  2NH3 → [Ag(NH3)2]OH
- Nhỏ vài giọt dung dịch CH3CHO 5% vào ống nghiệm, lắc đều.
- Đun nóng nhẹ hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
- Hiện tượng: xuất hiện kết tủa màu trắng xám của kim loại bạc, bám vào thành ống nghiệm, có thể soi gương được.
CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH \(\underrightarrow{t^o}\) CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

3 tháng 8 2023

- Sử dụng thuốc thử Tollens hoặc Cu(OH)2 trong môi trường kiềm để phân biệt acetaldehyde và acetone
- Lí do sử dụng: acetone không có phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.

3 tháng 8 2023

a) CH3-CH2-CHO + 2[Ag(NH3)2]OH \(\underrightarrow{t^o}\) CH3-CH2-COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
CH3-CO-CH3 + 2[Ag(NH3)2]OH\(\underrightarrow{t^o}\) không phản ứng.
b) CH3-CH2-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH\(\underrightarrow{t^o}\)CH3-CH2-COONa + Cu2O + 3H2O
CH3-CO-CH3 + NaOH\(\underrightarrow{t^o}\) không phản ứng.

3 tháng 8 2023

Tham khảo:
CH3–CH2–CH2–CHO\(\overrightarrow{LiAlH_4}\)CH3–CH2–CH2–CH2–OH
CH3–CH(CH3)CHO \(\underrightarrow{LiAlH_4}\) CH3–CH(CH3)–CH2–OH
CH3–CH2–CO–CH3\(\underrightarrow{LiAlH_4}\) CH3–CH2–CHOH–CH

3 tháng 8 2023

Tham khảo:
Hiệu độ âm điện của O và C là:
Δχ = 3,44 - 2,55 = 0,89 (0,4 ≤ Δx < 1,7) => Liên kết cộng hóa trị có cực.
=> Liên kết C=O trong hợp chất carbonyl phân cực về phía nguyên tử oxygen.

3 tháng 8 2023

Vì các hợp chất carbonyl mạch ngắn tan tốt trong nước nhờ tạo liên kết hydrogen với nước và khi số nguyên tử carbon trong gốc hydrocarbon tăng, khả năng tan của hợp chất carbonyl giảm xuống.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
26 tháng 8 2023

Giải thích:

+ Các phân tử C2H5OH có liên kết hydrogen liên phân tử và liên kết hydrogen với nước, do đó nhiệt độ sôi của C2H5OH lớn hơn so với các chất còn lại.

+ Các aldehyde có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so với hydrocarbon C2H6.

+ Nhiệt sộ sôi của các aldehyde tăng theo chiều tăng của phân tử khối.

=> Nhiệt độ sôi của các chất được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: C2H5OH, CH3CH2CH=O, CH3CH=O, HCH=O, C2H6