K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 6 2017

- Phần lớn lãnh thổ nằm trong khu vực có khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt.

- Nằm cách châu Âu bởi Đại Tây Dương, cách châu Á bởi Thái Bình Dương, nên hầu như không bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh thế giới.

- Tiếp giáp với Ca-na-đa và khu vực Mĩ Latinh, gần với nguồn nguyên liệu phong phú và giàu có, đồng thời là thị trường tiêu thụ rộng lớn.

6 tháng 6 2017

Các vấn đề :
- Mâu thuẫn quyền lợi đất đai , dầu mỏ , nguồn nước
- Đình kiến dân tộc , tôn giáo , văn hóa
- Sự can hiệp vụ lợi của các thế lực bên ngoài
Cần giải quyết ngay vấn đề đói nghèo và chính trị vì để cho người dân sống được ổn định , có nơi được an cư lập nghiệp

6 tháng 6 2017

Đe doạ trực tiếp đời sống nhân dân
Môi trường bị ảnh hưởng, suy thoái
Kinh tế quốc gia giảm sút
Mất ổn định chính trị quốc gia, khu vực và thế giới

6 tháng 6 2017

a) Dựa vào hình 5.8, hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng của từng khu vực.

- Đông Á: - 11105,7 nghìn thùng/ngày.

- Đông Nam Á: - 1165,3 nghìn thùng/ngày.

- Trung Á: 669,8 nghìn thùng/ngày.

- Tây Nam Á: 15239,4 nghìn thùng/ngày.

- Đông Âu: 3839,3 nghìn thùng/ngày.

- Tây Âu: - 68660,8 nghìn thùng/ngày.

- Bắc Mĩ: - 14240,4 nghìn thùng/ngày.

b) Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.

Khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Đông Âu dư thừa dầu thô, có khả năng xuất khẩu hoặc lọc thành dầu tinh để xuất khẩu. Các khu vực khác thiếu hụt, phải nhập dầu thô để lọc hoặc nhập dầu tinh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

6 tháng 6 2017

- Các quốc gia thuộc Trung Á: Ca-dăk-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Tuôc-mê-ni-xtan, Cư-rơ-gư-xtan, Tat-gi-ki-xtan, Mông cổ.

- Tuy diện tích nhỏ, nhưng Trung Á có vị trí địa lí mang tính chiến lược, nằm ở ngã ba của các châu lục, giàu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.

- Tính toán cho thấy:

+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.

+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.

+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.

+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.

+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.

+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.

+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.

+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.

+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.

+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.

- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP

6 tháng 6 2017

- Tính toán cho thấy:

+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.

+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.

+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.

+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.

+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.

+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.

+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.

+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.

+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.

+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.

- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.

6 tháng 6 2017

Vào các năm 1990, 1995, 2002 tốc độ tăng GDP của Mĩ La tinh rất chậm; trong khi đó tốc độ tăng nhanh vào các năm 2000 và đặc biệt năm 2004.

* Như vậy, tốc độ phát triển kinh tế giai đoan 1985 - 2004 không đều, sự phát triển kinh tế Mĩ Latinh thời gian này thiếu ổn định.

Tốc độ gia tăng GDP của Mĩ La tinh trong giai đoạn 1985 – 2004

Năm

1985

1990

1995

2000

2002

2004

Tốc độ tăng GDP

2,3

0,5

0,4

2,9

0,5

6,0

- Chi-lê: 10% số người nghèo nhất chiếm 906 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 35485 triệu USD, chênh nhau tới gần 40 lần.

- Ha-mai-ca: 10% số người nghèo nhất chiếm 218,7 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 2454,3 triệu USD, chênh nhau tới trên 11 lần.

- Mê-hi-cô: 10% sô" người nghèo nhất chiếm 5813 triệu USD; 10% sô" người giàu nhất chiếm 250540,3 triệu USD, chênh nhau tới 43 lần.

- Pa-na-ma: 10% sô' người nghèo nhất chiếm 81,2 triệu USD; 10% sô' người giàu nhất chiếm 5022,8 triệu USD, chênh nhau tới 61,8 lần.

Nhìn chung, sự chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo là rất lớn.

6 tháng 6 2017

- Chi-lê: 10% số người nghèo nhất chiếm 906 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 35485 triệu USD, chênh nhau tới gần 40 lần.

- Ha-mai-ca: 10% số người nghèo nhất chiếm 218,7 triệu USD; 10% số người giàu nhất chiếm 2454,3 triệu USD, chênh nhau tới trên 11 lần.

- Mê-hi-cô: 10% sô" người nghèo nhất chiếm 5813 triệu USD; 10% sô" người giàu nhất chiếm 250540,3 triệu USD, chênh nhau tới 43 lần.

- Pa-na-ma: 10% sô' người nghèo nhất chiếm 81,2 triệu USD; 10% sô' người giàu nhất chiếm 5022,8 triệu USD, chênh nhau tới 61,8 lần.

=> Nhìn chung, sự chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo là rất lớn.

6 tháng 6 2017

- Các cảnh quan tự nhiên: rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, xa van và xa van- rừng, thảo nguyên và thảo nguyên - rừng, hoang mạc và bán hoang mạc, vùng núi cao; trong đó, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm (A-ma-dôn), đồng cỏ chiếm phần lớn diện tích.

- Có nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại màu.

- Các cảnh quan tự nhiên: rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, xa van và xa van- rừng, thảo nguyên và thảo nguyên - rừng, hoang mạc và bán hoang mạc, vùng núi cao; trong đó, cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm (A-ma-dôn), đồng cỏ chiếm phần lớn diện tích.

- Có nhiều dầu mỏ, khí tự nhiên, kim loại màu.

Một số nước có tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng của thế giới: An-giê-ri, Ga-na, Công-gồ.

Riêng Nam Phi có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của thế giới.

=> Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2004, một số nước châu Phi có tốc độ tăng GDP tương đối cao.

6 tháng 6 2017

Một số nước có tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng của thế giới: An-giê-ri, Nam Phi, Công-gồ. Riêng Ga-na, tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của thế giới. Nhìn chung, một số nước châu Phi có tốc độ tăng GDP khá cao.