Cho biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng sau:
a. Dựa vào hình 1.2, em hãy cho biết hai trạm khí tượng trên đây thuộc kiểu khí hậu nào?
b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tại hai trạm khí tượng trên.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Không có hình
Dân cư phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ( ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, ĐB Duyên hải miền Trung )
Dân cư thưa thớt ở miền núi ( Tây Bắc Bộ ) và vùng cao nguyên của Tây Nguyên
Các đô thị lớn ( TP.HCM, Hà Nội, Hải Phòng ) tập trung ở vùng ven biển
Dân cư sống ở nông thôn nhiều hơn
1.
Đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến có kinh độ là 0 độ đi qua đài thiên văn Greenwich của Anh
Vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến có vĩ độ 0 độ hay còn gọi là xích đạo.
Kinh tuyến tây là những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc
Kinh tuyến đông là những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc.
Vĩ tuyến bắc là những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc
Vĩ tuyến nam là những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam
2. So sánh các đường vĩ tuyến với nhau, kinh tuyến với nhau:
Đường vĩ tuyến dài nhất là đường xích đạo, đường kinh tuyến dài nhất là đường kinh tuyến có kinh độ là 0 độ đi qua đài thiên văn Greenwich của Anh
Các đường kinh tuyến bằng nhau (do ddường kinh tuyến là đường nối liền hai cực của trái đất, mà trái đất là dạng hình cầu)
Các đường vĩ tuyếncó đường kính nhỏ dần từ vĩ tuyến gốc đến các vĩ tuyến ở gần cực Trái Đất
1) Kinh tuyến gốc: Là đường kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở thủ đô Luân Đôn, Anh.
Vĩ tuyến gốc: Chính là đường xích đạo.
Kinh tuyến tây : Là những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc.
Kinh tuyến đông: Là những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc.
Vĩ tuyến bắc: Là những vĩ tuyến nằm bên trên vĩ tuyến gốc.
Vĩ tuyến nam: Là những vĩ tuyến nằm bên dưới vĩ tuyến gốc.
2) Tất cả các kinh tuyến đều có độ dài bằng nhau.
Tất cả các vĩ tuyến có độ dài khác nhau (lớn nhất là đường xích đạo, sau đó nhỏ dần về phía 2 cực của Trái Đất).
Khi học Địa lí, em không chỉ được thỏa mãn khát khao hiểu biết, trí tò mò của mình về các đối tượng, hiện tượng địa lí tự nhiên và đị lí kinh tế - xã hội, mà còn có khả năng tự mình tìm hiểu các vấn đề mà em quan tâm, giải thích được nhiều câu hỏi lí thú. Các kiến thức và kĩ năng địa lí vừa giúp em mở rộng tầm hiểu biết vừa giúp em vận dụng vào cuộc sống.
Sông ngòi ở châu Âu có lượng nước dồi dào, chế độ nước rất phức tạp do cung cấp nước từ nhiều nguồn: mưa, tuyết tan, băng hà núi cao,... Một số sông lớn: Sông Von-ga, Sông Đa-nuýt, Sông Rai-nơ ,..
Đặc điểm | Phân bố | Hình dạng | Ví dụ | |
Núi trẻ | Hình thành cách đây hàng chục triệu hoặc hàng triệu năm, ít bị bào mòn. | Nam Âu, Phía tây châu Mỹ, Trung Á, Nam Á, Các đảo núi lửa,... | Đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. | Dãy An-đét, Hệ thống Coóc-đi-e, Dãy Hi-ma-lay-a, Dãy Hoàng Liên Sơn, Dãy Át-lát,... |
Núi già | Hình thành cách đây hàng trăm triệu năm, đã bị bào mòn. | Phía đông nước Mỹ, Tây và Trung Âu, Trung Á, Châu Phi,... | Đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. | Dãy A-pa-lát, Dãy Uran, Dãy Đrê-ken-béc,... |
Đồng bằng | Hình thành do phù sa của các con sông lớn bồi đắp nên hoặc do bị băng hà bào mòn. | Chủ yếu ở rìa ngoài của các lục địa. | Vùng đất đai rộng lớn, khá bằng phẳng, với địa hình tương đối thấp. | Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Trung tâm Hoa Kì, đồng bằng La-pla-ta,... |
Tham khảo
Đặc điểm của đới nóng:
+ Nhiệt độ trung bình 10 độ C, lượng mưa trung bình 500mm-1000mm
+ Khí hậu mang tính chất trung gian giữa khí hậu đới nóng và đới lạnh.
+ Thời tiết có nhiều biến động thất thường do: nằm giữa hải dương và lục địa, giữa đới nóng và đới lạnh.