K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 1 2019

MB:

- Những khó khăn trong cuộc sống hạn chết việc phát huy khả năng của con người.

Câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn” đúc kết điều đó

- Câu tục ngữ trên có giá trị như thế nào, cần hiểu và vận dụng vào cuộc sống như thế nào cho đúng

TB:

- Giải thích câu tục ngữ:

    + Cái khó: khó khăn, trở ngại trong thực tế cuộc sống

    + Bó: sự trói buộc, kìm hãm

    + Cái khôn: sự sáng tạo, khả năng của con người

- Ý nghĩa câu tục ngữ: Những khó khăn trong cuộc sống thường hạn chế nhiều đến việc phát huy tài năng, sức sáng tạo của con người

- Câu tục ngữ có tính đúng đắn, cũng có mặt chưa đúng

    + Mặt đúng: quá trình vận động, phát triển của mỗi cá nhân thường chịu ảnh hưởng, tác động của hoàn cảnh khách quan

    + Mặt chưa đúng: bài học còn phiến diện, chưa đánh giá đúng mức vai trò sự vươn lên, bứt phá của con người trong khó khăn

- Bài học từ câu tục ngữ

    + Trước khi làm việc gì cần chú ý tới điều kiện khách quan bên ngoài, hạn chế bị phụ thuộc vào vấn đề đó

    + Hoàn cảnh nào cũng cần phải cố gắng, nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn

KB

- Trước hoàn cảnh khó khăn cần phải nỗ lực khắc phục

- Có tâm thế sẵn sàng biến khó khăn thành động lực để rèn luyện bản lĩnh

24 tháng 11 2017

Quý ngữ và cảm thức thẩm mĩ về cái vắng lặng, đơn sơ, u huyền

- Qúy ngữ chính là “cánh hoa đào” gợi lên:

   + Mùa xuân tươi đẹp

   + Cảm thức thẩm mĩ đơn sơ của bài thơ hai- cư này chính là triết lí sâu sắc rút ra được bức tranh mùa xuân tươi đẹp

- Bài thơ 7 quý ngữ “tiếng ve ngâm”: âm thanh vang vọng mùa hè, cảm thức thẩm mĩ nằm trong sự u huyền, tịch mịch nhưng cũng gợi sự thẩm thấu vào kẽ lá

- Quý ngữ bài 8: “những cái đồng hoang vu”, những cánh đồng hiện lên giấc mơ tuổi già xế bóng, khi tiếng chim kêu đã như gợi lên mùa thu hiu quạnh, cảm thức ẩn sâu trong sự vắng lặng đó.

20 tháng 7 2017

- Mở bài:

    + Nam và Quân là một đôi bạn cùng tiến của lớp.

    + Tình bạn, sự quan tâm, yêu thương, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong học tập của hai bạn thật khiến mọi người khâm phục và cảm động.

- Thân bài:

Giới thiệu sơ qua về hoàn cảnh của hai bạn:

    +Nam và Quân là đôi bạn lớn lên cùng nhau từ nhỏ.

    +Nam nhanh nhẹn, thông minh; còn Quân vì mắc chứng tăng động từ nhỏ nên việc tiếp thu kiến thức rất khó khăn.

    +Cả lớp chỉ có Nam chơi với Quân. Nam muốn giúp đỡ để Quân không bị các bạn trêu chọc.

    +Nam giúp Quân học bài.

    +Quân hiểu bài hơn, điểm kiểm tra trên lớp được cải thiện.

    +Nam cũng có kết quả hoc tập ngày càng tốt.

    +Cả gia đình, cô giáo và các bạn trong lớp đều cảm thấy sự tiến bộ rõ rệt từ hai bạn.

    +Các bạn trong lớp dần không trêu chọc Quân nữa, giúp đỡ Quân nhiều hơn trong học tập.

- Kết bài:

    + Kết quả học tập của Quân và Nam ngày càng tiến bộ

    + Tình cảm, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau của đôi bạn khiến mọi người rất khâm phục.

20 tháng 12 2019

Hiện nay các vụ tai nạn giao thông đang diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Do ý thức tham gia giao thông kém, cộng với kết cấu hạ tầng giao thông xuống cấp, nghèo nàn. Thực tế cho thấy, các vụ tai nạn giao thông xảy ra nhiều hơn vào dịp hội hè, lễ tết do mật độ người tham gia đông, hơn nữa, những người sử dụng đồ uống có cồn như rượu, bia lại trực tiếp tham gia vào điều khiển các phương tiện giao thông, dẫn tới tình trạng mất an toàn.

17 tháng 8 2017

* MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, đoạn trích Trao duyên trích (vị trí, tóm tắt đoạn trích). Trích thơ

* TB: Cần trình bày các ý sau:

1. Giới thiệu chung: vị trí đoạn trích, nội dung,...

2. Phân tích

HS có thể phân tích các ý sau:

- Hai câu thơ đầu: Lời nhờ cậy

   + Đây là lời nhờ cậy, tác giả đã đặt Thúy Kiều vào hoàn cảnh éo le để nàng tự bộc lộ tâm trạng, nhân cách của mình. Kiều buộc phải trao duyên, nàng làm như vậy là thực hiện một chuyện tế nhị, khó nói. (Phân tích rõ từ "cậy", từ "chịu" để thấy được Thúy Kiều hiểu hoàn cảnh của Thúy Vân, nàng ý thức được việc mình nói ra mang tính chất rất hệ trọng, việc nàng nhờ cậy có thể làm em lỡ cả đời)

   + Khung cảnh "em" – "ngồi", "chị" - "lạy", "thưa". Ở đây có sự đảo lộn ngôi vị của hai chị em trong gia đình, diễn tả việc nhờ cậy là vô cùng quan trọng, thiêng liêng, nghiêm túc.

Thúy Kiều là người khéo léo, thông minh, tế nhị, kín đáo, coi trọng tình nghĩa.

- 6 câu tiếp: Lời giãi bày nỗi lòng mình

   + Thúy Kiều nói về hoàn cảnh éo le của mình

   + Kiều nói vắn tắt về mối tình đẹp nhưng dang dở với Kim Trọng (điệp từ "khi" nhấn mạnh tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim-Kiều.)

   + Nàng nhắc đến các biến cố đã xảy ra khiến Kiều không thể tiếp tục cuộc tình của mình.

   + Kiều xin em hãy "chắp mối tơ thừa" để trả nghĩa cho chàng Kim.

- Bốn câu tiếp: Lời thuyết phục.

   + Thúy Kiều thuyết phục em nhờ vào lí lẽ:

   + Nhờ vào tuổi xuân của em

   + Nhờ vào tình máu mủ chị em

   + Dù đến chết Kiều vẫn ghi ơn em, biết ơn sự hi sinh của em.

Đó là những lời nói, lí lẽ khéo léo, tinh tế làm tăng tính thuyết phục của lời nói, tạo tính chất lời nói thiết tha, kín kẽ, tế nhị. Giọng thơ khẩn khoản, cách ngắt nhịp thơ đem lại sắc thái trang trọng.

- Nghệ thuật:

   + Miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật

   + Ngôn từ chọn lọc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.

* KB: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật, khẳng định tài năng của tác giả.

15 tháng 2 2018

Dàn ý:

1. Mở bài: Tôi là Nam - một đứa trẻ lớn lên trong cô nhi viện.

- Cuộc sống ở cô nhi viện ?

2. Thân bài: - Ở đây, những đứa trẻ như chúng tôi – những đứa trẻ không có cha mẹ, bị bỏ rơi rất nhiều.

- Dù được các cô các mẹ chăm sóc nhưng tôi luôn mong mình được có cha mẹ và anh chị em của riêng mình

- Mẹ tôi xuất hiện.

    + Một người phụ nữ không có con đã nhận nuôi tôi

    + Mẹ chăm sóc và cho tôi rất nhiều tình yêu thương

- Tôi được đi học vè trở thành một bác sĩ giỏi

- Tôi đã tài trợ cho các cô nhi viện, cùng gây quỹ hỗ trợ các trẻ em nghèo

- Tôi gặp An, một cậu bé đang bị người ta đánh vì ăn cắp một chiếc bánh bao

- An là một cậu bé ngoan, nhưng gia cảnh quá nghèo, cha mẹ mất sớm, An và em gái phải sống dưới gầm cầu

- Tôi đưa An đến cô nhi viện, cho em đi học, giúp cậu bé ấy có một cuộc sống tốt hơn

3. Kết bài: Mọi đứa trẻ đều có quyền được sinh ra, được lớn lên trong vòng tay của bố mẹ.

- Mỗi chúng ta cần giúp những đứa trẻ trở thành những người có ích cho xã hội

5 tháng 7 2019

Nguyễn Bỉnh Khiêm (1549 -1585), chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.

- Ông là người ngay thẳng nên từng dâng sớ chém đầu những tên nịnh thần, vua không nghe nên ông cáo quan về quê với triết lý: Nhàn một ngày là tiên một ngày.

- Tư tưởng, triết lý sống của ông là tư tưởng của đạo nho, ứng xử trong thời loạn, sống chan hòa với thiên nhiên, giữ tâm hồn thanh cao.

- Nhân cách của Nguyễn Bình Khiêm: thanh cao, trong sạch

Nhàn là chủ đề lớn trong thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, theo quan niệm của ông: sống tự nhiên, không màng danh lợi, đó cũng là triết lý nhân sinh độc đáo của nahf thơ.

- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn: giản dị, đạm bạc mà thanh cao, trong sạch

   + Vui thú với lao động, nguyên sơ, chất phác

   + Không ganh tị với đời, với người, vẫn ung dung, ngạo nghễ

- Những hình ảnh dân dã, đời thường trong lối sinh hoạt của tác giả:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

   + Cuộc sống hòa mình với thiên nhiên, thanh tao trong cách ăn uống, sinh hoạt

   + Niềm vui, sự tự tại của tác giả thú vị vô cùng

- Hai câu thơ thực, thấy rõ tâm trạng, lối sống “nhàn” của tác giả:

   + Nghệ thuật đối lập: ta >< người, khôn >< dại, vắng vẻ >< lao xao

   + Suy nghĩ của bậc đại trí, tránh xa chốn quan trường thị phi

   + Ý thơ ngược với câu chữ, liên tưởng hóm hỉnh, sâu cay

- Hai câu kết: tâm thế ung dung tự tại, xem thường phú quý

   + Sử dụng điển tích vua Nghiêu Thuấn để thể hiện nhãn quan tỏ tường của nhà thơ. Phú quý chỉ là phù du, hư ảo như giấc chiêm bao.

→ Bài thơ là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, quan niệm sống nhàn hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách, xem thường danh lợi.

11 tháng 7 2017

MB

- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão; giới thiệu tác phẩm: Tỏ lòng (Thuật hoài).

- Nêu vấn đề nghị luận: Bài thơ Tỏ lòng.

TB

- Sơ lược về nhà Trần

   + Trong các triều đại phong kiến nhà Trần là triều đại để lại nhiều dấu ấn lịch sử đáng ghi nhớ nhất.

   + Thời đại ấy hun đúc nên những con người vĩ đại và trở lại, con người lại làm vẻ vang cho thời đại sản sinh ra mình.

- Nội dung:

+ Vẻ đẹp con người:

• Hình tượng con người kì vĩ (Hai câu đầu).

• Vẻ đẹp tư tưởng nhân cách (Hai câu sau).

+ Vẻ đẹp thời đại (HS có thể trình bày lồng vào vẻ đẹp con người)

• Chân dung thời đại được phản ánh qua hình tượng con người trung tâm.

• Hình ảnh con người trầm tư suy nghĩ về ý chí lí tưởng, hoài bão của mình là sự khúc xạ tuyệt đẹp của chân dung thời đại.

- Nghệ thuật:

   + Thể thơ thất ngôn tư tuyệt Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao.

   + Từ ngữ hình ảnh to lớn để miêu tả tầm vóc của con người thời đại nhà Trần.

KB: Nhận xét đánh giá: Con người và thời đại nhà Trần (Thời đại Đông A) thật gần gũi, đẹp đẽ.

22 tháng 12 2019

Bài thơ có 56 thì có 55 chữ đều chuẩn bị cho chữ “sầu” kết đọng trong tâm:

   + Chữ “sầu” là tất yếu nhưng không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên

   + Nó là kết quả diễn của quá trình quan sát, liên tưởng, tái tê trong lòng của con người

   + Lầu Hoàng Hạc là nơi gắn với những lần li biệt nổi tiếng, nên tâm trạng của tác giả nhuốm buồn

   + Không những thế, cảnh vật, không gian, thời gian… cả cái tình cảnh đặc biệt của nhà thơ xuất hiện chữ sầu

   + Chữ sầu trong câu thơ cuối không quá bất ngờ, điều đó là sự lắng đọng lại cảm xúc

25 tháng 8 2019

Cảnh- cảnh xưa và nay, xa và gần, thực và hư cảnh nào cũng đẹp.

Thế nhưng tất cả cảnh lại đến khiến người buồn:

   + Đối diện với cái đẹp hoàn mỹ của thiên nhiên, của nghệ thuật, của cuộc đời, tình người…

   + Tác giả bâng khuâng nhận ra hình như mình chưa thật toàn vẹn, hình như mình đang khuyết thiếu một điều gì giúp ta được trọn vẹn

   + Nỗi buồn còn xuất phát từ việc “hạc vàng đã đi, đi biệt”, nuối tiếc những vàng son đã qua