K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 9 2019

Dân số tăng nhanh

Tuổi thọ nhiều

Khai thác khoáng sản, dầu mỏ

Khu công nghiệp , thương ghiệp đa dạng phong phú

Nền kinh tế phát triển nhanh

→ Kinh tế dần ổn định và phát triển đời sống ổn định hơn tốt hơn .

21 tháng 9 2019

I. Một số vấn đề về tự nhiên của Châu Phi

Phần lớn lãnh thổ châu Phi có khí hậu khô nóng với cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xa van. Đây là những khó khăn lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nhiều nước châu Phi.

Khoáng sản và rừng là những tài nguyên đang bị khai thác mạnh. Rừng bị khai phá quá mức để lấy gỗ, chất đốt và mở rộng diện tích canh tác làm cho đất đai của nhiều khu vực bị hoang hóa, nhất là ven các hoang mạc, bán hoang mạc. Việc khai thác khoảng sản nhằm mang lại lợi nhuận cao cho nhiều công ti tư bản nước ngoài đã làm cho nguồn tài nguyên này bị cạn kiệt và môi trường bị tàn phá.

Khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và áp dụng các biện pháp thủy lợi đề hạn chế sự khô hạn là những giải pháp cấp bách đối với đa số quốc gia châu phi.

22 tháng 9 2019

VÍ DỤ CỤ THỂ VÀO Tháng 4 năm 1976, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có 49.160.000 người, sau khi trừ đi hết số người vượt biên và số tù binh đang bị giam giữ cải tạo. Dân số miền nam trước khi bầu cử thống nhất chỉ hơn 19 triệu, còn miền bắc lên đến 30 triệu.

Dân số trung bình của Việt Nam năm 2008 đã tăng 70.576 nghìn người so với năm 1921 hay cao gấp trên 5,5 lần, bình quân 1 năm tăng 811,2 nghìn người, tương đương mức tăng 1,98%/năm.

Trong đó:

- Thời kỳ 1921 - 1943 tăng 319,5 nghìn người/năm, tương đương mức tăng 1,71%/năm;

- Thời kỳ 1943 - 1951 tăng 56,1 nghìn người/năm hay tăng 0,25%/năm, với nguyên nhân chủ yếu do hơn 2 triệu người bị chết đói năm 1945 và số người bị chết trong chiến tranh.

- Thời kỳ 1951 - 1957 tăng 753 nghìn người/năm hay tăng 3,03%/năm;

- Thời kỳ 1957 - 1976 tăng 1.135,8 nghìn người/năm hay tăng 3,08%/năm;

- Thời kỳ 1976 - 1985 tăng 1.190,2 nghìn người/năm hay tăng 2,21%/năm;

- Thời kỳ 1985 - 2008 tăng 1.142,9 nghìn người/năm hay tăng 1,60%/năm;

riêng thời kỳ 2000 - 2008 tăng 1.065,6 nghìn người/năm, tương đương mức tăng 1,31%/năm.

Năm 1994, trên lãnh thổ Việt Nam có tổng cộng 72.509.500 người, và tăng lên đến 80.930.200 người vào năm 2003. Vào lúc 2h45p ngày 1/11/2013, bé Nguyễn Thị Thùy Dung ở thôn Hoàng Xá, xã Nam Chính, huyện Nam Sách, Hải Dương đã cất tiếng khóc chào đời tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, trở thành công dân thứ 90 triệu của Việt Nam.

Dân số hiện tại của Việt Nam là 96.208.984 người vào ngày 1/4/2019 theo số liệu mới nhất từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, hiện chiếm khoảng 1,27% dân số thế giới và đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ; thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, với 34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi. Mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2

22 tháng 10 2021

tui chịu

 

Do điều kiện tự nhiên đã có sẵn và đã biết khai thác hợp lí.

=> Châu Phi có giàu dầu khí.

25 tháng 8 2019

Cách mạng công nghiệp 4.0 hay còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên thế giới đang diễn ra tại nhiều nước phát triển.

Cách mạng công nghiệp là khoảng thời gian đánh dấu một bước ngoặt lớn của con người trong toàn xã hội, nhờ áp dụng các thành tựu công nghệ mới vào đời sống, từ đó thay đổi bức tranh toàn cảnh về xã hội (theo hướng tích cực).

Không thể phủ nhận một điều đó là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cho nhân loại rất nhiều cơ hội để thay đổi nền kinh tế nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khôn lường. Chưa bao giờ trong lịch sử con người lại đứng trước cùng một lúc nhiều cơ hội và rủi ro đến vậy.

26 tháng 8 2019

Công nghiệp 4.0 là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống không gian mạng thực-ảo (cyber-physical system), Internet Vạn Vật và điện toán đám mây và điện toán nhận thức(cognitive computing).[1][2][3][4]

Công nghiệp 4.0 tạo ra nhà máy thông minh (tiếng Anh: smart factory). Trong các nhà máy thông minh với cấu trúc kiểu mô-đun, hệ thống thực-ảo giám sát các quy trình thực tế, tạo ra một bản sao ảo của thế giới thực và đưa ra các quyết định phân tán. Qua Internet Vạn Vật, các hệ thống thực-ảo giao tiếp và cộng tác với nhau và với con người trong thời gian thực, và với sự hỗ trợ của Internet Dịch vụ, dịch vụ nội hàm và dịch vụ xuyên tổ chức được cung cấp cho các bên tham gia chuỗi giá trị sử dụng.

3 tháng 8 2019

Trên thế giới điện được sản xuất từ : Thủy điện , nhiệt điện , điện mặt trời , điện gió, điện hạt nhân

những nước phát triển có lượng điện bình quân đầu người cao chắc là do tỉ lệ dân số không có điện hầu như là ko có và phát triển nên nhu cầu dùng sẽ cao hơn các nước khác...chắc vậy

3 tháng 8 2019

* Điện năng được sản xuất từ các nguồn:
– Nhiệt điện (than, dầu khí).
– Thủy điện.
– Điện nguyên tử.
– Năng lượng mới: gió, Mặt Trời, thủy triều, địa nhiệt,…
* Ở nhóm nước phát triển có sản lượng điện bình quân đầu người cao vì:
– Có nhiều thế mạnh về nguồn điện năng (nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử, năng lượng mới,…).
– Có trình độ khoa học – kĩ thuật và công nghệ cao.
– Có nhu cầu lớn trong sản xuất và sinh hoạt.
– Có vốn đầu tư lớn và đội ngũ chuyên môn kĩ thuật cao.

Câu 1. a. Tại sao tiết trời vào mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo? b. Giải thích sự khác biệt về số giờ chiếu sáng trong ngày 22/6 tại vòng cực Bắc và vòng cực Nam. Câu 3. Dấu hiệu quan trọng nhất để nhận biết thổ nhưỡng (đất) là gì? Phân tích tác động của đá mẹ và sinh vật tới sự hình thành đất. Câu 4. Chứng minh rằng sự khác biệt chế độ nước sông là do...
Đọc tiếp

Câu 1.

a. Tại sao tiết trời vào mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo?

b. Giải thích sự khác biệt về số giờ chiếu sáng trong ngày 22/6 tại vòng cực Bắc và vòng cực Nam.

Câu 3.

Dấu hiệu quan trọng nhất để nhận biết thổ nhưỡng (đất) là gì? Phân tích tác động của đá mẹ và sinh vật tới sự hình thành đất.

Câu 4.

Chứng minh rằng sự khác biệt chế độ nước sông là do sự tác động của nhiều nhân tố.

Câu 5.

Phân biệt tỉ số giới tính và tỉ lệ giới tính. Tại sao cơ cấu dân số theo giới có sự khác nhau giữa các nhóm nước?

Câu 6.

a. Chứng minh rằng các nhân tố kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải. Tại sao nói để phát triển kinh tế - văn hóa ở miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước?

b. Tại sao việc giải quyết các vấn đề môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các quốc gia và toàn thể loài người?

Câu 7.

Cho bảng số liệu:

Một số sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp của thế giới, thời kì 1990-2010

Năm

1990

1995

2000

2010

Lúa mì (triệu tấn)

592,3

542,6

585,1

653,4

Cừu (tỉ con)

1,21

1,08

1,06

1,0

Nuôi trồng thủy sản (triệu tấn)

16,8

25,6

45,7

59,9

Diện tích rừng (triệu ha)

3440

3455

3869

4033

(Nguồn: FAO)

a. Tính tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm nông nghiệp nói trên của thế giới, thời kì 1990-2010.

b. Đưa ra những nhận xét cần thiết và giải thích.

1
1 tháng 6 2019

Câu 1.

a. Tại sao tiết trời vào mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh lẽo?

Nguyên nhân chính sinh ra các mùa trong năm là: Trục trái dất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của trái đất một góc 66°33’ theo phương không đổi khi chuyển động quanh mặt trời.

- Mùa xuân thời tiết ấm áp vì: mặt trời bắt đầu di chuyển từ xích đạo lên chí tuyến bắc, lượng nhiệt tăng dần nhưng vì mới bắt đầu tích lũy nên lượng nhiệt chưa cao.
- Mùa hè nóng nực: vì góc nhập xạ lớn lượng nhiệt tích lũy nhiều.
- Mùa thu mát mẻ: vì góc nhập xạ giảm nhưng còn lượng nhiệt dự trữ trong mùa hè.
- Mùa đông lạnh lẽo: vì góc nhập xạ nhỏ nhất, mặt đất đã tiêu hao hết năng lượng dự trữ.

b. Giải thích sự khác biệt về số giờ chiếu sáng trong ngày 22/6 tại vòng cực Bắc và vòng cực Nam.

- Ngày 22/6 , số giờ chiếu sáng trên các vĩ tuyến và các vòng cực ở hai nửa cầu trái ngược nhau:
+ Ở vòng cực Bắc : số giờ chiếu sáng trong ngày là 24h, không có đêm
+ Ở vòng cực Nam : số giờ chiếu sáng trong ngày là 0h, đêm dài 24h, không có ngày.

- Nguyên nhân : ngày 22/6, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, diện tích được chiếu sáng lớn hơn diện tích khuất trong bóng tối, nên ngày dài hơn đêm. Nửa cầu nam lúc này chếch xa phía Mặt Trời, diện tích được chiếu sáng ít hơn diện tích khuất trong bóng tối, đêm dài hơn ngày. Vòng cực Bắc hoàn toàn nằm trước đường phân giới sáng – tối, nên có hiện tượng ngày dài 24h. Trong khi đó, vòng cực Nam hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng – tối nên có hiện tượng đêm dài 24h.

Câu 6.

a. Chứng minh rằng các nhân tố kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải.

– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.

+ Trước hết, các ngành kinh tế khác là khách hàng của ngành giao thông vận tải. Khi các ngành này phát triển tốt, nhu cầu vận tải lớn thì ngành giao thông vận tải có nhiều thuận lợi để phát triển. Còn khi các ngành kinh tế gặp khó khăn, hay trong tình trạng suy thoái, thì ngành giao thông vận tải cũng gặp khó khăn.

+ Tình hình phân bố các cơ sở công nghiệp, trình độ phát triển kinh tế của các vùng, quan hệ kinh tế giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ quy định mật độ mạng lưới giao thông vận tải, các loại hình vận tải, hướng và cường độ của các luồng vận chuyển. Ở các vùng kinh tế phát triển lâu đời, mạng lưới đường dày đặc hơn nhiều so với vùng: mới khai thác. Ở các vùng tập trung công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng) đều phát triển vận tải đường sắt và vận tải bằng ô lô hạng nặng. Mỗi loại hàng hóa cần vận chuyển lại có yêu cầu riêng đối với phương tiện vận tải. Ví dụ: có loại hàng cần cước phí vận chuyển thấp, nhưng không cần nhanh (vật liệu xây dựng, quặng, than,…), có loại hàng đòi hỏi vận chuyển nhanh, an toàn (hóa chất. vật liệu dễ cháy,…). Sự phân bố các cd sở kinh tế có nhu cầu vận chuyển các loại hàng này đã quy định việc tổ chức vận tải ở từng loại phương liên.

+ Cuối cùng, sự phát triển của ngành cơ khí vận tải, công nghiệp xây dựng cho phép duy trì và tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải.

– Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô lô.

+ Trong các thành phố lớn và các chùm đô thị, nhu cầu đi lại của dân cư rất lớn. Để thỏa mãn nhu cầu đi lại hàng ngày của dân cư (gắn liền với các chuyến đi từ nơi ở tới nơi làm việc, học lập, giải trí, dịch vụ,…) đã hình thành một loại hình giao thông vận tải đặc biệt: giao thông vận tải thành phố.

+ Tham gia vào loại hình này có các loại phương tiện vận tải khác nhau: tàu có đầu máy chạy điện, ô tô (xe buýt và xe du lịch), xe điện ngầm, các loại phương tiện đi lại cá nhân (xe đạp, xe máy,…).

Tại sao nói để phát triển kinh tế - văn hóa ở miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước?

– Giao thông vận tải ở miền núi được phát triển sẽ thúc đẩy sự giao lưu giữa các địa phương ở miền núi vốn có nhiều trở ngại do địa hình, giữa miền núi với đồng bằng, nhờ thế sẽ giúp phá được thể “cô lập”, “tự cấp tự lúc” của nền kinh tế.

– Sẽ có điều kiện khai thác các tài nguyên thế mạnh to lớn của miền núi, hình thành được các nông, lâm trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp, đô thị, thúc đẩy sự thu hút dân cư từ đồng bằng lên miền núi.

– Như vậy, sẽ thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ, hình thành cơ cấu kinh tế ở miền núi. Các hoạt động dịch vụ (kể cả văn hóa, giáo dục, y tế) cũng có điều kiện phát triển.

b. Tại sao việc giải quyết các vấn đề môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các quốc gia và toàn thể loài người?

- Môi trường là một thể thống nhất và không tách rời nhau trên toàn bộ bể mặt Trái Đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của loài người.

- Các vấn đề môi trường nhìn chung đều có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia như hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô dôn, mưa axit, ô nhiễm nguồn nước sông, hiển... Vì vậy, việc giải quyết vấn đồ môi trường đòi hỏi sự nỗ lực chung của các quốc gia và toàn thể loài người.

Câu 1: a) Giải thích tại sao vào ngày 22/6 ở bán cầu Bắc, số giờ chiếu sáng càng về cực càng nhiều và từ vòng cực về cực có ngày dài 24 giờ; vào ngày 21/3 và 23/9, ở mọi nơi trên Trái Đất đều có thời gian ngày đêm dài bằng nhau. b) Phân tích tác động của chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt trời đến hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa. Tại sao có sự chênh lệch về thời gian chiếu sáng vào mùa hạ...
Đọc tiếp

Câu 1:

a) Giải thích tại sao vào ngày 22/6 ở bán cầu Bắc, số giờ chiếu sáng càng về cực càng nhiều và từ vòng cực về cực có ngày dài 24 giờ; vào ngày 21/3 và 23/9, ở mọi nơi trên Trái Đất đều có thời gian ngày đêm dài bằng nhau.

b) Phân tích tác động của chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt trời đến hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa. Tại sao có sự chênh lệch về thời gian chiếu sáng vào mùa hạ ở bán cầu Bắc so với bán cầu Nam?

Câu 2:

a) Giải thích tại sao nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm ở chí tuyến cao hơn ở xích đạo. Tại sao nhiệt độ trong tầng đối lưu hiện nay đang có xu hướng tăng lên?

b) Phân tích tác động của địa hình đến sự phân bố lượng mưa. Giải thích tại sao có sự khác nhau về lượng mưa giữa bờ đông và bờ tây lục địa khu vực nhiệt đới; giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam.

Câu 3:

a) Tại sao trên Trái Đất có nhiều loại đất khác nhau? Giải thích tại sao sự hình thành đất chịu tác động trực tiếp của đá mẹ và sinh vật.

b) Tại sao chế độ nước của các con sông trên Trái Đất không giống nhau? Chế độ nước sông ở khu vực khí hậu ôn đới lục địa và cận nhiệt địa trung hải có sự khác nhau như thế nào?

Câu 4:

Phân biệt cơ cấu dân số già và cơ cấu dân số trẻ. Giải thích tại sao cơ cấu dân số của nhiều nước đang phát triển hiện nay có xu hướng chuyển sang già.

Câu 5:

a) Chứng minh nguồn thức ăn có tác động rõ rệt đến cơ cấu, hình thức tổ chức, phân bố và quy mô chăn nuôi. Tại sao hiện nay, sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi có nhiều thay đổi?

b) So sánh những điểm giống và khác nhau giữa ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và ngành công nghiệp thực phẩm.

c) Tại sao sử dụng hợp lí tự nhiên và bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển?

Câu 6:

Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét về tỉ số giới tính của trẻ em mới sinh ở nước ta, giai đoạn 2005 - 2016 và giải thích.

TỈ SỐ GIỚI TÍNH CỦA TRẺ EM MỚI SINH Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 - 2016

(Đơn vị: %)

Năm

2005

2007

2009

2011

2013

2015

2016

Cả nước

105,6

111,6

110,5

111,9

113,8

112,8

112,2

Thành thị

105,4

112,7

110,6

114,2

110,3

114,8

110,4

Nông thôn

105,7

111,3

110,5

111,1

115,5

111,9

113,0

1
13 tháng 6 2019

Câu 2:

a. Có biên độ nhiệt năm nhỏ vì nhiệt độ cao quanh năm, ít có sự chênh lệch nhiệt độ, còn biên độ nhiệt ngày đêm lớn vì ban ngày nhận được lượng bức xạ cao, lượng nhiệt cao, còn ban đêm nhiệt hạ thấp, mặt đất tiếp tục tỏa nhiệt.

11 tháng 5 2019

- Cơ cấu nền kinh tế là : tổng thể các ngành , lĩnh vực , bộ phận kinh tế có quan hệ , hệ cơ tương đối ổn định hợp thành .

- So sánh giữa 2 loại quần cư là :

+ Quần cư nông thôn : dân số tập trung thành làng mạc , thôn xóm , hoạt động kinh tế chủ yếu là nông - lâm - ngư nghiệp

+ Quần cư đô thị : dân số tập trung thành phố xá , hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ

12 tháng 5 2019

* Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hệ cơ tương đối ổn định hợp thành.

Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế là :

- Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành.

- Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định.

* Quần cư nông thôn:

  • Có mật độ dân số thấp.
  • Sống theo làng mạc, thôn xóm.
  • Chủ yếu là nhà sàn gắn liền với ruộng nương.
  • Sống theo quản hệ thị tộc (dòng máu).
  • Nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.


Quần cư đô thị:

  • Có mật độ dân số cao.
  • Sống theo khối, phường.
  • Chủ yếu là nhà cao tầng, khu chung cư, biệt thự...
  • Sống trong một cộng đồng có luật pháp.
  • Nghể chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ.