K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 3

1. Chứng minh:

a. Biểu hiện:

- Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng:
+ Tăng nhanh: 38,26% năm 2022 (so với 28,88% năm 1986).
+ Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP.
- Tỷ trọng khu vực nông nghiệp: Giảm dần: 11,88% năm 2022 (so với 38,06% năm 1986).
- Tỷ trọng khu vực dịch vụ: Tăng nhanh: 41,33% năm 2022 (so với 33,06% năm 1986).
b. Một số ngành kinh tế trọng điểm:

- Công nghiệp:
+ Chế biến, chế tạo.
+ Điện lực.
+ Xây dựng.
- Dịch vụ:
+ Du lịch.
+ Tài chính - ngân hàng.
+ Thương mại.
2. Giải thích:

a. Nguyên nhân:

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới.
- Nền kinh tế Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển công nghiệp.
-- Sự thu hút đầu tư nước ngoài.
b. Hệ quả:

- Nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tạo ra nhiều việc làm.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Góp phần hội nhập quốc tế.

Đề thi đánh giá năng lực

21 tháng 3

Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
1. Nâng cao hiệu quả kinh tế:

- Tăng năng suất lao động:
+ Chuyển dịch sang các ngành có năng suất lao động cao hơn.
+ Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm:
+ Đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
+ Tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tăng thu nhập cho người lao động:
+ Nâng cao đời sống người dân.
+ Giảm nghèo.
2. Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác:

- Nông nghiệp:
+ Nâng cao giá trị gia tăng.
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại.
- Dịch vụ:
+ Phát triển các ngành dịch vụ hiện đại như: du lịch, tài chính, ngân hàng,...
+ Hỗ trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển.
3. Tạo ra nhiều việc làm:

- Hấp thu lao động từ khu vực nông nghiệp.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
- Phù hợp với yêu cầu của các ngành kinh tế mới.
4. Nâng cao chất lượng cuộc sống:

- Giảm nghèo.
- Nâng cao trình độ học vấn, y tế.
- Cải thiện sức khỏe cho người dân.
- Bảo vệ môi trường.
- Phát triển bền vững.
5. Góp phần hội nhập quốc tế:

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.

21 tháng 3

Ý nghĩa và sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nước ta
1. Ý nghĩa: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:

- Nâng cao hiệu quả kinh tế:
+ Tăng năng suất lao động.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác:
+ Nông nghiệp: Nâng cao giá trị gia tăng.
+ Dịch vụ: Phát triển các ngành dịch vụ hiện đại.
- Tạo ra nhiều việc làm:
+ Nâng cao thu nhập cho người lao động.
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống:
+ Giảm nghèo.
+ Nâng cao trình độ học vấn, y tế.
+ Bảo vệ môi trường.
2.  Xu hướng chuyển dịch:
- Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng:

+ Tăng nhanh: 38,26% năm 2022 (so với 28,88% năm 1986).
+ Chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP.
- Tỷ trọng khu vực nông nghiệp:  Giảm dần: 11,88% năm 2022 (so với 38,06% năm 1986).
- Tỷ trọng khu vực dịch vụ: Tăng nhanh: 41,33% năm 2022 (so với 33,06% năm 1986).
Xu hướng chuyển dịch:

- Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng.
- Giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp.
- Tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH

1. Hiện trạng:

Theo Tổng cục Thống kê, tỷ số giới tính khi sinh (SRB) phản ánh sự cân bằng giới tính của số bé trai và bé gái khi được sinh ra. Tỷ số này ở mức sinh học thông thường là 104-106 bé trai/100 bé gái. Bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số giới tính khi sinh chệch khỏi mức sinh học bình thường đều phản ánh những can thiệp có chủ đích và sẽ làm ảnh hưởng đến sự mất cân bằng tự nhiên, đe dọa sự ổn định dân số của quốc gia và toàn cầu.

Vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh thực sự đang trở thành thách thức với công tác dân số tại Việt Nam. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, trong giai đoạn đầu từ năm 1999 đến năm 2005, xu hướng biến động SRB của Việt Nam không rõ ràng và dường như dao động trong khoảng 104 đến 109 bé trai/100 bé gái. Tuy nhiên, từ năm 2006 đến nay, SRB của Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu tăng đáng kể. Năm 2021, SRB ở mức 112 bé trai/100 bé gái và năm 2022, SRB giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm 2021 (tương ứng là 111,5 bé trai/100 bé gái so với 112,0 bé trai/100 bé gái). Dù tỷ số này có sự tăng giảm qua các năm nhưng hiện vẫn đang ở mức cao hơn so với mức cân bằng tự nhiên.

Số liệu của Tổng cục Dân số – kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) cho thấy, mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam tuy xuất hiện muộn hơn một số nước nhưng tăng nhanh và lan rộng, xảy ra ở cả thành thị và nông thôn. Xét ở phạm vi vùng kinh tế – xã hội, năm 2006 có 3/6 vùng mất cân bằng giới tính khi sinh thì đến năm 2021 cả 6/6 vùng đã bị mất cân bằng giới tính khi sinh ở cả thành thị và nông thôn.

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đặc biệt cao ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc (114,1), tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng (110,6). Đặc biệt có 6 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh rất cao trên 120 bé trai/100 bé gái như: Bắc Giang (126,8/100), Hà Nam (125,3/100), Hưng Yên (123,6/100), Sơn La (121,8/100), Hòa Bình (121,8/100), Bà Rịa – Vũng Tàu (121,1/100).Đáng lưu ý, Việt Nam là một trong những quốc gia hiếm hoi trên thế giới có sự chênh lệch giới tính khi sinh ngay từ đứa con đầu tiên (110/100), tức là các cặp vợ chồng đã nghĩ đến lựa chọn giới tính khi sinh ngay ở lần sinh đầu.Bên cạnh đó, mức độ mất cân bằng giới tính khi sinh cao hơn nhiều ở những cặp vợ chồng có trình độ học vấn cao, tình hình kinh tế khá giả. Năm 2019, tỷ số giới tính khi sinh trong nhóm nghèo nhất là 108,2 so với 112,9 ở nhóm giàu nhất. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỷ số giới tính khi sinh cao hơn ở một số nhóm dân tộc thiểu số so với các dân tộc khác.

2. Nguyên nhân và những hệ lụy

Theo giới chuyên gia, có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh tại Việt Nam, nhưng nguyên nhân gốc rễ, cốt lõi vẫn là định kiến giới. Tư tưởng trọng nam khinh nữ đã “ăn sâu, bám rễ” vào tiềm thức của mỗi cá nhân và trở thành quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Quan niệm thiên lệch về giới này đã được duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí, vai trò của phụ nữ và nam giới trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

Tiếp đến là việc tiếp cận kỹ thuật mới để lựa chọn giới tính phổ biến rộng trong thời gian gần đây. Hầu hết người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ siêu âm, phá thai với mục đích lựa chọn giới tính. Mặc dù Chính phủ đã tăng cường khung pháp lý để giải quyết sự gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh (đã có các quy định cấm xác định giới tính thai nhi và tất cả các hình thức lựa chọn giới tính nhằm đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức sinh học bình thường vào năm 2025), song việc thực thi chưa mang lại hiệu quả tích cực.

Bên cạnh các nguyên nhân kể trên, hệ thống an sinh xã hội cho người cao tuổi của nước ta chưa phát triển. Ở các khu vực nông thôn, nhiều người già không có lương hưu, hay trợ cấp xã hội, trong khi họ cần sự chăm sóc về y tế. Tất cả phụ thuộc vào khả năng phụng dưỡng của con cái mà theo quan niệm của gia đình truyền thống, trách nhiệm đó chủ yếu thuộc về con trai. Nhiều người vì thế sẽ cảm thấy lo lắng cho tương lai và bất an khi về già nếu không có con trai.

Ở nhiều vùng nông thôn, các công việc nặng nhọc đều đòi hỏi sức lao động chân tay của nam giới. Vì vậy, con trai vừa là trụ cột về tinh thần, vừa là trụ cột về kinh tế cho cả gia đình. Những chuẩn mực xã hội mới như gia đình qui mô nhỏ, mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1-2 con cũng là lý do khiến các cặp vợ chồng tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ lựa chọn giới tính để chắc chắn sinh con theo ý muốn.

3. Giải pháp khắc phục cần đồng bộ và bền bỉ

Theo các chuyên gia, để giải quyết vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam hiện nay, phải giải quyết nguyên nhân “gốc rễ” của vấn đề, tức là thay đổi nhận thức của người dân về việc sinh con trai hay con gái. Đồng thời, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, hướng đến một xã hội bình đẳng hơn, không còn tình trạng “trọng nam khinh nữ” cũng là việc cần thiết phải làm.

Tại Việt Nam, trước tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng gia tăng, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản để giải quyết vấn đề này như Luật Bình đẳng giới, Luật hôn nhân gia đình, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Pháp lệnh dân số, các nghị định, Quy định về cấm lựa chọn giới tính khi sinh… Trong các bộ luật này, ngoài những quy định chung áp dụng một cách bình đẳng đối với nam và nữ còn có những chính sách điều chỉnh pháp luật riêng phù hợp với những đặc thù về giới tính của phụ nữ, trẻ em gái.

Đặc biệt, Luật Bình đẳng giới ra đời là sự khẳng định rõ ràng nhất, tập trung nhất nỗ lực và bước tiến không ngừng của Chính phủ Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bình đẳng nam nữ, xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và đưa ra những biện pháp thiết thực có tính đến những đặc thù về giới tính của phụ nữ.

Theo Tổng Cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, công tác dân số hiện nay phải giải quyết đồng bộ và toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế – xã hội. Để giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, cần can thiệp, giải quyết nguyên nhân căn bản, gốc rễ của vấn đề là “định kiến giới, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái” đã “ăn sâu” vào tiềm thức của mỗi cá nhân và trở thành quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh truyền thông theo các nhóm đối tượng; đặc biệt cần quan tâm đến việc nâng cao hiệu lực thực thi những quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đã được quy định trong các luật, pháp lệnh, quy định về cấm lựa chọn giới tính khi sinh; tranh thủ sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế để vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số…

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh chỉ được giải quyết triệt để khi Việt Nam triển khai đồng bộ các giải pháp lâu dài và bền bỉ với sự quyết tâm và vào cuộc của cả hệ thống chính trị.

20 tháng 3

Tác động của đô thị hóa đối với vấn đề môi trường và một số vấn đề xã hội khác ở Việt Nam
1. Giới thiệu:

Đô thị hóa là quá trình chuyển dịch dân cư từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị. Đây là một xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại và đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam. Quá trình này mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là đối với môi trường và các vấn đề xã hội.

2. Tác động đối với môi trường:

a. Ô nhiễm môi trường:

- Ô nhiễm không khí: Do khí thải từ các phương tiện giao thông, hoạt động công nghiệp và sinh hoạt.
- Ô nhiễm nguồn nước: Do nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa được xử lý triệt để.
- Ô nhiễm môi trường đất: Do rác thải sinh hoạt, công nghiệp.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Do hoạt động giao thông, xây dựng.
b. Biến đổi khí hậu:

- Do gia tăng lượng khí thải nhà kính.
- Gây ra các hiện tượng như: nắng nóng gay gắt, hạn hán, lũ lụt,...
3. Tác động đối với vấn đề xã hội:

a. Giao thông:

- Giao thông tắc nghẽn nghiêm trọng.
- Tình trạng tai nạn giao thông gia tăng.
b. Nhà ở:

- Nhu cầu nhà ở tăng cao, đặc biệt là nhà ở giá rẻ.
- Thiếu hụt nhà ở cho người thu nhập thấp.
c. Giáo dục và y tế:

- Áp lực lên hệ thống giáo dục và y tế.
- Chất lượng giáo dục và y tế ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn.
d. Tệ nạn xã hội:

- Tăng nguy cơ gia tăng các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, cờ bạc,...
4. Giải pháp:

- Phát triển đô thị theo hướng bền vững:
+ Ưu tiên phát triển giao thông công cộng.
+ Xây dựng nhà ở xã hội.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục và y tế.
+ Tăng cường công tác quản lý môi trường.
+ Nâng cao ý thức của người dân.
5. Kết luận:

Đô thị hóa là một quá trình tất yếu, nhưng cần được kiểm soát và quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và các vấn đề xã hội.

20 tháng 3

Thành phố Đà Nẵng: Thành phố đáng sống nhất Việt Nam
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc trung ương nằm ở miền Trung Việt Nam, được mệnh danh là "thành phố đáng sống nhất Việt Nam". Nơi đây nổi tiếng với những bãi biển đẹp, khí hậu ôn hòa, văn hóa đa dạng và con người thân thiện.

Một số thông tin về Đà Nẵng:

1. Vị trí địa lý:

- Nằm ở vị trí trung tâm Việt Nam, trên trục giao thông huyết mạch Bắc Nam.
- Giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, Quảng Nam ở phía Nam và Tây, Biển Đông ở phía Đông.
- Diện tích: 1.285 km².
2. Khí hậu:

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Mùa hè nóng, ẩm.
- Mùa đông mát mẻ.
- Nhiệt độ trung bình năm: 25°C.
3. Dân số:

- Hơn 1,1 triệu người.
- Là thành phố đông dân thứ 4 Việt Nam.
4. Kinh tế:

- Là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và du lịch của khu vực miền Trung.
- Các ngành kinh tế chính: du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp.
- GDP bình quân đầu người: cao nhất Việt Nam.
5. Du lịch:

- Nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như:
+ Bán đảo Sơn Trà.
+ Ngũ Hành Sơn.
+ Bãi biển Mỹ Khê.
+ Cầu Rồng.
+ Bà Nà Hills.
- Thu hút hàng triệu du khách mỗi năm.
6. Văn hóa:

- Văn hóa đa dạng, kết hợp giữa văn hóa Chăm, Đại Việt và hiện đại.
- Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc.
- Ẩm thực phong phú.
7. Con người:

- Con người thân thiện, mến khách.
- Cư dân đa dạng, đến từ nhiều nơi trên cả nước.
Đà Nẵng là một thành phố năng động, phát triển và đáng sống. Nơi đây hứa hẹn sẽ là điểm đến lý tưởng cho du lịch, học tập và làm việc trong tương lai.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Gợi ý:

Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội :

a) Tích cực :

- Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước (năm 2005 đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, chiếm 84% tổng GDP của công nghiệp - xây dựng, chiếm 87% GDP ngành dịch vụ và đóng góp 80% ngân sách nhà nước).

- Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.

- Sử dụng đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật.

- Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.

- Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

b) Tiêu cực :

- Ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn…).

- Cạn kiệt tài nguyên.

- Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội (tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông…).
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/phan-tich-nhung-anh-huong-cua-qua-c95a9366.html

20 tháng 3

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta:
1. Ảnh hưởng tích cực:

- Kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế.
+ Tạo ra nhiều việc làm.
+ Thu hút đầu tư.
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xã hội:
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa tốt hơn.
+ Nâng cao trình độ học vấn.
+ Giảm tỷ lệ sinh.
2. Ảnh hưởng tiêu cực:

- Kinh tế:
+ Tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
+ Chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn.
+ Giao thông tắc nghẽn.
- Xã hội:
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Tệ nạn xã hội.
+ Áp lực về nhà ở, giáo dục, y tế.
Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với địa phương nơi em sống:

a. Tích cực:

- Kinh tế:
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, đóng góp hơn 20% GDP cả nước.
+ Nhiều khu công nghiệp được xây dựng, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
+ Nhiều ngành dịch vụ phát triển như du lịch, thương mại, tài chính,...
- Xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao.
+ Hệ thống giáo dục, y tế phát triển.
+ Nhiều cơ hội việc làm.
b. Tiêu cực:

- Kinh tế:
+ Giao thông tắc nghẽn nghiêm trọng.
+ Giá cả sinh hoạt cao.
+ Ô nhiễm môi trường.
- Xã hội:
+ Tệ nạn xã hội gia tăng.
+ Áp lực về nhà ở.
+ Chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo.

20 tháng 3

Phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta:
1. Mật độ đô thị:
- Trung bình: 23,7 đô thị/10.000 km².
- Cao:
+ Đồng bằng sông Hồng (45,9 đô thị/10.000 km²).
+ Đông Nam Bộ (34,9 đô thị/10.000 km²).
- Thấp:
+ Tây Bắc (10,4 đô thị/10.000 km²).
+ Trung du và miền núi phía Bắc (14,2 đô thị/10.000 km²).
2. Phân bố:

- Tập trung:
+ Vùng đồng bằng và ven biển.
+ Dọc theo các tuyến giao thông quan trọng.
- Thưa thớt: Vùng núi.
Một số đô thị biển và đô thị dọc theo quốc lộ 1:

a. Đô thị biển:

- Hạ Long (Quảng Ninh)
- Cửa Lò (Nghệ An)
- Đà Nẵng
- Nha Trang (Khánh Hòa)
- Vũng Tàu
b. Đô thị dọc theo quốc lộ 1:

- Lạng Sơn
- Bắc Ninh
- Hà Nội
- Nam Định