K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 3

* Sự phát triển:

- Nước ta có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, nhiều địa điểm có sức hấp dẫn đối với khách du lịch => Là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

- Ngành du lịch ở nước ta phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay. 

- Hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất – kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch không ngừng được hoàn thiện. 

- Số lượt khách du lịch và doanh thu du lịch có xu hướng tăng. 

- Hiện nay, du lịch được chú trọng phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. 

- Các chính sách kích cầu du lịch được thực hiện thường xuyên. 

- Ngành du lịch nước ta đang ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào quản lí và kinh doanh, như sự phát triển du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo,...

* Phân bố

- Thị trường khách du lịch quốc tế của nước ta đa dạng, dẫn đầu là số lượt khách du lịch đến từ châu Á, tiếp đến là châu Âu, châu Mỹ,...

24 tháng 3

* Sự phát triển

- Hiện nay, hoạt động ngoại thương ở nước ta ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. 

- Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. 

- Hiện nay, nước ta có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. 

- Trị giá xuất khẩu của nước ta liên tục tăng. 

- Cơ cấu trị giá xuất khẩu, nhập khẩu có sự thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng xuất khẩu.

- Nhóm hàng xuất khẩu ở nước ta khá đa dạng, như lương thực, thực phẩm, thuỷ sản; máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng; hoá chất và sản phẩm có liên quan; nhiên liệu và khoáng sản;... 

- Nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của nước ta là tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; nguyên, nhiên, vật liệu) cùng một số nhóm hàng tiêu dùng khác. 

* Phân bố

- Thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc,...

- Thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản,...

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Vai trò của biển đảo đối với việc bảo vệ chủ quyền của đất nước

Biển, đảo của nước ta không những là khu vực phát triển kinh tế đầy tiềm năng, là nơi án ngữ các trục giao thông huyết mạch trên biển, cùng với nguồn lợi về tài nguyên, kinh tế biển, mà còn là môi trường tác chiến quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.

Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí, triển vọng khai thác nguồn khoáng sản này là rất lớn. Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí Việt Nam đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai thác biển; đồng thời cũng là một trong những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước. Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số ngành khác như công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại trong nước và khu vực

Ngoài dầu mỏ, biển Việt Nam còn có nhiều mỏ sa khoáng và cát thủy tinh có trữ lượng khai thác công nghiệp và làm vật liệu xây dựng... Tiềm năng về khí - điện - đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, sóng... Bên cạnh đó, vùng biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch.

Đất nước Việt Nam chạy dài trên 15 vĩ độ địa lý (từ vĩ độ 6° Bắc đến vĩ độ 21° Bắc) nhưng lại hẹp về chiều ngang, khí hậu phân hóa, phong phú về tập quán dân tộc. Bờ biển dài, có nhiều bãi cát rộng, vũng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển tạo cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng. Các bán đảo và đảo lớn, nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới, tiêu biểu là quần thể núi và hang động đá vôi ở Vịnh Hạ Long đã được UNESCO xếp hạng là Di sản thiên nhiên của thế giới.

Do hoàn cảnh tự nhiên, biển đảo Việt Nam có những sắc thái riêng không đâu có với gần 82 hòn đảo ven bờ có diện tích trên 1km2, trong đó 24 đảo có diện tích trên 10km2, các hệ sinh thái và xung quanh đảo được hình thành và phát triển trải qua hàng trăm năm rất độc đáo, hấp dẫn. Đó là những nơi có không khí trong lành, nước biển trong và sạch, bãi cát trắng mịn, lý tưởng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch biển đảo, sinh thái. Các đảo như Cù lao Chàm, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc... vốn đã rất nổi tiếng trong và ngoài nước, là điểm đến hấp dẫn bậc nhất trong khu vực và trên thế giới.

Ngoài ra, Việt Nam còn có các thắng cảnh tự nhiên trên đất liền được yêu thích như Phong Nha, Kẻ Bàng, Thiên Đường, Sơn Đoòng, Bích Động, Non Nước... và nhiều di tích lịch sử-văn hóa đều tọa lạc ở ven biển. Các trung tâm kinh tế thương mại, thành phố du lịch như Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu... nằm trên tuyến du lịch quốc tế có đủ các điều kiện và khả năng để trở thành tụ điểm du lịch biển đảo.

Biển Việt Nam còn là địa bàn quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay, có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đa số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là các thành phố, thị xã ở miền Trung. Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn, có nhiều sân bay, cảng biển quan trong, các căn cứ hải quân, kho tàng, các công trình kinh tế-quốc phòng khác. Các tỉnh, thành phố ven biển có các cảng, cơ sở sửa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm muối... thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh-quốc phòng.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

Giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta

Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200 km, cùng với hơn 2.900 hòn đảo lớn nhỏ, sở hữu tiềm năng to lớn cho phát triển kinh tế biển. Các ngành kinh tế biển đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm:

1. Khai thác sinh vật biển:

- Là ngành kinh tế truyền thống, đóng góp khoảng 10% GDP của ngành nông nghiệp.

- Hoạt động khai thác hải sản đa dạng, bao gồm khai thác ven bờ, xa bờ, nuôi trồng thủy sản.

- Các sản phẩm khai thác chủ yếu là cá, tôm, mực, cua, ốc,...

- Ngành đang hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường biển.

2. Du lịch biển - đảo:

- Là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.

- Nổi tiếng với các bãi biển đẹp, đảo hoang sơ, di tích lịch sử, văn hóa.

- Thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

- Cần phát triển du lịch biển - đảo một cách bền vững, bảo vệ môi trường và cảnh quan.

3. Giao thông vận tải biển:

- Là ngành kinh tế quan trọng, đóng góp vào xuất nhập khẩu hàng hóa.

- Hệ thống cảng biển phát triển, kết nối với các tuyến hàng hải quốc tế.

- Vận chuyển hàng hóa, hành khách trong nước và quốc tế.

- Cần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển cảng biển hiện đại.

4. Khai thác khoáng sản biển:

- Tiềm năng lớn, trữ lượng dầu khí, titan, cát trắng,...

- Ngành đang phát triển, đóng góp vào an ninh năng lượng quốc gia.

- Cần khai thác hợp lý, bảo vệ môi trường biển.

=> Phát triển kinh tế biển là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước. Cần phát triển kinh tế biển một cách bền vững, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ chủ quyền biển đảo.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Tài nguyên sinh vật biển

- Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản như: bào ngư, sò huyết, hải sâm....

- Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến, tạo mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

- Các hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật như: các loài san hô, có biển, rùa biển....

- Vùng biển nước ta còn có các ngư trường: có 4 ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

=> Đây là điều kiện thuận lợi cho nước ta dây mạnh phát triển ngành khai thác thuỷ sản biển.

* Tài nguyên khoáng sản biển

- Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m³ khi, tập trung ở 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long. Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai – Thổ Chu, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên.

- Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Ven biển còn có tí-tan, cát trắng....

* Tài nguyên du lịch biển đảo

- Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp như: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Ninh Chữ....), vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong....), các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...), các dầm phả, bãi triều,...

=> thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đào.

- Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng.

* Tài nguyên năng lượng biển

- Vùng biển Việt Nam còn có tải nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng chảy và dòng hải lưu.

=> Đây là điều kiện thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

- Kiên trì nguyên tắc giải quyết tranh chấp bất đồng ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia, tuân thủ luật pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.

- Tham gia thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố chung của các bên về ứng xử ở Biển Đông (DOC), sớm kết thúc đàm phán, ki kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu quả phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế về biển.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Về kinh tế:

- Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển.

- Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng.

- Biển còn là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Phát huy các thế mạnh kinh tế biển sẽ góp phần cũng cố sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước.

* Về an ninh quốc phòng:

- Biển Đông có ý nghĩa là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ.

- Đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

- Bảo vệ môi trường biển cho phép nước ta phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển, đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường.

- Môi trường biển là không thể chia cắt, một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn cũng như trên các dão. Mặt khác, môi trường đào sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người.

- Một số vùng biển đang bị ô nhiễm, nguồn lợi ven bờ dang suy giảm.

- Bảo vệ môi trường biển còn là cơ sở để nước ta tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng và khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

D
datcoder
CTVVIP
24 tháng 3

* Khai thác sinh vật biển

- Trước đây, nước ta chủ yếu khai thác gần bờ. Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật cùng với nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến nên việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh.

- Sản lượng khai thác thuỷ sản biển tăng nhanh, đặc biệt là cá biển. Ngoài khai thác cá biển, nước ta còn khai thác nhiều loài sinh vật biển khác như: tôm, cua, mực.....

- Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng khai thác thuỷ sản biển cao hàng đầu cả nước. Các tỉnh có ngành này phát triển mạnh là: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định.

- Việc khai thác sinh vật biển đang góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển như: du lịch biển đảo, các ngành dịch vụ biển....

- Tuy nhiên, việc khai thác cần gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường.

* Khai thác khoáng sản biển

- Nhiều loại khoáng sản biển ở nước ta đã được khai thác và mang lại hiệu quả cao.

- Quá trình thăm dò dầu khí được tiến hành từ sớm, với khoảng 4 vạn tấn dầu được khai thác vào năm 1986. Sau đó, nước ta tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước khác nên sản lượng khai thác dầu thô và khí tự nhiên ngày càng tăng nhanh.

- Trong giai đoạn 2010 - 2021, tổng sản lượng khai thác đạt gần 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ m³ khí tự nhiên.

- Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí – điện – đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu).....

- Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận.....

- Khai thác tỉ-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà.

- Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoảng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.

* Giao thông vận tải biển

- Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Hiện nay, cả nước có 34 cảng biển (có hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu cùng với các cảng biển tổng hợp địa phương).

=> Nước ta đã hình thành và phát triển các tuyến vận tải biển quốc tế và nội địa.

- Ngành vận tải biển đứng đầu về khối lượng luân chuyển trong các loại hình giao thông vận tải ở nước ta. Trong giai đoạn 2000 – 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển tăng khả nhanh, sau đó giảm vào năm 2021, đặc biệt là khối lượng luân chuyển.

* Du lịch biển – đảo

- Cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của ngành du lịch cả nước, du lịch biển - đảo phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch lữ hành. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của du lịch biển - đảo trong giai đoạn 2020-2021.

- Nhiều sản phẩm du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển, lặn biển, thể thao biển.... được chú trọng đẩy mạnh.

- Nhiều khu vực du lịch biển - đảo tiếp tục được đầu tư phát triển như: Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ Long, Phú Quốc, Côn Đảo, Bình Thuận.....

- Du lịch biển - đảo góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố ven biển, tăng cường sự kết nối giữa các vùng lãnh thổ.

- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển - đảo.