Khi viết thư cho cô giáo, Tân đã nhớ lại kỉ niệm gì?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
Phiếu ghi chép kết quả quan sát tả người thân trong gia đình
– Người quan sát: Mẹ của em
– Cách quan sát: Quan sát trực tiếp mẹ em hàng ngày: khi mẹ ở nhà, khi mẹ nghỉ ngơi, khi mẹ ngồi làm việc…
2. Đặc điểm của mẹ em:
– Ngoại hình: Dáng người cao dỏng, mặt mẹ hình trái xoan, tóc đen, môi chúm chím hay cười; tay mẹ hơi nhăn vì làm việc vất vả.
– Hoạt động: mẹ nấu cơm cho gia đình mỗi bữa, mẹ tranh thủ thời gian nghỉ ngơi để quét dọn, giặt giũ đồ dùng; đi chợ, kể chuyện cho cả gia đình cùng nghe.
– Sở trường, sở thích: Mẹ em thích hát, thích được xem phim cùng gia đình.
3. Em trao đổi với bạn bè về kết quả quan sát người thân của mình với bạn bè trong lớp. Cùng nhận xét, góp ý về kết quả quan sát của nhau.
“Hạt gạo làng ta” là một bài thơ hay được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết nên. Có lẽ vì bài thơ có câu từ quá hay, quá ý nghĩa mà nhạc sĩ Trần Viết Bính đã phổ nhạc, cho ra đời ca khúc “Hạt gạo làng ta”. Bài hát với giai điệu du dương, giọng điệu hồn nhiên vui tươi. “Hạt gạo làng ta” không dừng lại ở một tác phẩm thơ, một tác phẩm nhạc; nó là nỗi lòng và tình yêu “hạt vàng” của nhân dân Việt Nam bao đời nay.
a. Chích bông là loài chim bé nhỏ nhưng nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông.
b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng và cún con cũng vậy.
c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc còn ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương.
d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố rồi em cùng mẹ ra vườn tưới cây.
a. Vế đầu tiên: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng,
Vế thứ hai: hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
b. Vế đầu tiên: Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên
Vế thứ hai: những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
c. Vế đầu tiên: Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột
Vế thứ hai: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép
Vế thứ ba: tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.
Nhận xét: So với bài tập 1, cách nối các vế câu dùng kết từ; còn ở bài tập này, các vế câu ghép nối với nhau thông qua các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
a.
Câu ghép | Kết từ nối các vế câu |
Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. | còn |
Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. | nhưng |
b.
Câu ghép | Kết từ nối các vế câu |
Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành. | và |
c.
Câu ghép | Kết từ nối các vế câu |
Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. | mà |
Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên. | vì, rồi |
Khi viết thư cho cô giáo, Tân đã nhớ lại kỉ niệm: một lần đi học muộn vì mải bẻ ngô giúp mẹ. Khi biết được lí do này, cô đã dành những lời khuyên chân thành cho Tân.